Kế hoạch 332/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 269-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu 332/KH-UBND
Ngày ban hành 08/10/2024
Ngày có hiệu lực 08/10/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Huỳnh Minh Tuấn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 332/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 08 tháng 10 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 269-KH/TU NGÀY 07/8/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY ĐỒNG THÁP THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW NGÀY 11/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 01/11/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (viết tắt là Kết luận số 69-KL/TW); Quyết định số 709/QĐ-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 69-KL/TW; Kế hoạch số 269-KH/TU ngày 07/8/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp thực hiện Kết luận số 69-KL/TW;

Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Tháp ban hành kế hoạch thực hiện, nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 269-KH/TU ngày 07/8/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp thực hiện Kết luận số 69-KL/TW.

Tiếp tục ưu tiên, tập trung nguồn lực của Tỉnh cho phát triển khoa học, công nghệ (KHCN) và đổi mới sáng tạo (ĐMST) nhằm tạo bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên tiến bộ KHCN và ĐMST; nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái; đưa KHCN thực sự là động lực quan trọng nhất trong quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và hội nhập quốc tế.

2. Yêu cầu

Xác định việc phát huy và phát triển KHCN và ĐMST là nhiệm vụ trọng tâm của các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố. Gắn mục tiêu, nhiệm vụ KHCN và ĐMST với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng cấp và phục vụ các đề án, chương trình trọng tâm, đột phá của Tỉnh.

Triển khai thực hiện Kế hoạch này gắn với việc thực hiện chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về phát tiển CNH, HĐH; phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ trí thức của Tỉnh.

II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU

Phấn đấu đến năm 2030, hoàn thành các mục tiêu chủ yếu như sau:

1. Nâng cao hiệu quả đầu tư toàn xã hội cho KHCN và ĐMST; KHCN và ĐMST của Tỉnh đạt mức phát triển khá của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nâng cao điểm số của Bộ chỉ số ĐMST cấp địa phương (PII), phấn đấu duy trì thứ hạng Chỉ số ĐMST cấp địa phương thuộc một trong ba (03) tỉnh dẫn đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

2. Tổng chi ngân sách cho hoạt động KHCN và ĐMST đạt 02%/tổng chi ngân sách của Tỉnh.

3. Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) đạt ít nhất 50%/GRDP của Tỉnh. Số lượng doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp chủ lực (chế biến, chế tạo) thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 07%/năm.

4. Có ít nhất 50 doanh nghiệp (số lũy kế) được chứng nhận doanh nghiệp KHCN.

5. Hình thành và phát triển ít nhất 03 tổ chức trung gian của thị trường KHCN trên các lĩnh vực công nghệ, sở hữu trí tuệ, khởi nghiệp ĐMST và tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền về vai trò và tầm quan trọng của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm tạo được sự đồng thuận, ủng hộ, tham gia của toàn xã hội, biến thành hành động, đẩy mạnh hơn nữa việc áp dụng KHCN vào công tác quản lý, sản xuất và đời sống.

- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng, đặc biệt là vai trò Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Tỉnh trong công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên Nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển KHCN và ĐMST trên địa bàn Tỉnh.

2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách; nâng cao vai trò quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Kịp thời rà soát, cụ thể hoá, áp dụng các quy định pháp luật, chính sách về KHCN và ĐMST phù hợp với tình hình thực tế của Tỉnh. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách đặc thù như: chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn Tỉnh; chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động KHCN trên địa bàn Tỉnh.

- Triển khai, hướng dẫn kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương và của Tỉnh cho các doanh nghiệp KHCN, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Khuyến khích, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KHCN trong doanh nghiệp; hình thành bộ phận Nghiên cứu và Phát triển.

- Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách để thu hút đội ngũ cán bộ KHCN, nhất là chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học giỏi, nhân tài. Quan tâm xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho trí thức trẻ, nữ trí thức phát triển trong các lĩnh vực; chính sách thu hút nguồn nhân lực khu vực công từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đến công tác, làm việc tại Đồng Tháp; thúc đẩy, hình thành các nhóm nghiên cứu trẻ, tiềm năng;

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về KHCN và ĐMST thông qua tăng cường cải cách hành chính; thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách để phát triển KHCN và ĐMST trên địa bàn Tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tỉnh về KHCN và ĐMST.

3. Nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

[...]