Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 176/KH-UBND
Ngày ban hành 23/09/2021
Ngày có hiệu lực 23/09/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lâm Minh Thành
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 176/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 23 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nâng cao nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Đồng thời xác định rõ trách nhiệm trong việc phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông với từng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn thực hiện theo đơn vị, địa phương mình.

2. Định hướng cho các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc xây dựng kế hoạch đảm bảo nhu cầu giao thông vận tải và đảm bảo an toàn giao thông, tiến tới xây dựng một xã hội có giao thông an toàn, văn minh, hiện đại, thân thiện và bền vững, chú trọng phát triển kinh tế - xã hội bền vững các giải pháp đáp ứng yêu cầu trong từng giai đoạn.

3. Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra để thực hiện kế hoạch phải thiết thực, hiệu quả, có tính khả thi và có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau; đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Gắn với đề cao trách nhiệm của các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện, đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với các cơ quan của tỉnh và ban, ngành của Trung ương trong việc triển khai thực hiện chiến lược đảm bảo trật tự an toàn giao thông (ATGT).

4. Trong quá trình thực hiện các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kịp thời tham mưu, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền các giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế nhằm thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn, lĩnh vực quản lý. Quan tâm trong việc đầu tư các dự án, công trình xây dựng dọc các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh tuân thủ các mục tiêu được nêu trong Kế hoạch này.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Hàng năm giảm 5 - 10% số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường; thể chế quản lý về an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả đáp ứng yêu cầu thực tiễn; kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông an toàn, hiện đại, thân thiện môi trường; người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức tự giác chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông, hình thành thói quen, văn hóa khi tham gia giao thông; hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân bị tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030

2.1. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Gắn với hoàn thiện cơ sở dữ liệu an toàn giao thông được xây dựng và hoàn thiện theo công nghệ hiện đại, có kết nối đồng bộ với các ngành, địa phương, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.

- Tất cả 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương tiện giao thông, Người tham gia giao thông, Ứng phó sau tai nạn giao thông) được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

2.2. Kết cấu hạ tng và tổ chức giao thông

- Kịp thời xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ của tỉnh; bảo đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến quốc lộ và hệ thống đường địa phương (đường tỉnh, huyện, đô thị, giao thông nông thôn); đảm bảo các công trình xây dựng lán, cây xăng, kho bến, bãi,... các tuyến đường nhánh mở mới khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ phải phù hợp quy hoạch, có đường gom, được thiết kế đấu nối đúng quy định, đảm bảo không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông

- 100% đường tỉnh (từ cấp III trở lên) xây dựng mới và 75% chiều dài mạng lưới quốc lộ đang khai thác đạt mức độ an toàn giao thông từ 3 sao trở lên theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu. Đối với các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.

- 100% các tuyến đường quốc lộ (đoạn đi qua địa bàn tỉnh) được lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông. 100% hệ thống đường tỉnh, hệ thống đường huyện, 50-80% hệ thống đường xã được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông. Không để xảy ra ùn tắc giao thông trên các tuyến quốc lộ, các đầu mối giao thông chính.

- 100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông báo đảm an toàn, thông suốt. Gắn với huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các Trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe làm việc không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.

2.3. Phương tiện giao thông

- Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng; xe tự chế ba, bốn bánh theo quy định không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát phát thải, khí thải định kỳ đối với mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông.

- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.

2.4. Người tham gia giao thông

- 100% người tham gia giao thông được giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự an toàn giao thông và các k năng tham gia giao thông an toàn. Hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.

2.5. Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông

- 100% các tuyến cao tốc, quốc lộ, các tuyến tỉnh lộ trọng điểm được bố trí đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.

- Xây dựng Trung tâm cấp cứu y tế 115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.

[...]