Kế hoạch 1610/KH-UBND cải thiện và nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương của tỉnh Quảng Bình năm 2024 và những năm tiếp theo

Số hiệu 1610/KH-UBND
Ngày ban hành 28/08/2024
Ngày có hiệu lực 28/08/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Đoàn Ngọc Lâm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1610/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 28 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CẤP ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2024 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (viết tắt là PII - Provincial Innovation Index) được Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) chủ trì, phối hợp với Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới và các cơ quan liên quan xây dựng và chính thức triển khai trên phạm vi toàn quốc từ năm 2023. Bộ chỉ số PII cung cấp bức tranh thực tế, tổng thể về hiện trạng mô hình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KH,CN&ĐMST) của từng địa phương; qua đó cung cấp căn cứ, điểm mạnh, điểm yếu, các yếu tố tiềm năng, điều kiện cần thiết để thúc đẩy phát triển KT-XH dựa trên KH,CN&ĐMST của từng địa phương, giúp các nhà hoạch định chính sách và các cấp lãnh đạo của địa phương có cơ sở khoa học, thực tiễn để xác định, lựa chọn các định hướng, giải pháp phù hợp cho phát triển KT-XH của địa phương dựa trên KH,CN&ĐMST.

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024; Công văn số 1038/BKHCN-ĐP ngày 28/3/2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc bố trí kinh phí triển khai Chỉ số đổi mới sáng tạo (PII) cấp địa phương hàng năm; Công văn số 2761/BKHCN-HVKHCN ngày 25/7/2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phối hợp triển khai chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương năm 2024 và Quyết định số 1705/QĐ-BKHCN ngày 24/7/2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ về phê duyệt Khung Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương năm 2024.

Để cải thiện và nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch Cải thiện và nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương của tỉnh Quảng Bình năm 2024 và những năm tiếp theo, với các nội dung chủ yếu sau:

PHẦN A

KẾT QUẢ CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CẤP TỈNH NĂM 2023 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH

Theo công bố của Bộ Khoa học và Công nghệ về Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương năm 2023, tỉnh Quảng Bình có điểm số đầu vào là 33,41 điểm; điểm sổ đầu ra là 27,43 điểm; điểm số PII 2023 là 30,42 điểm; xếp thứ 51/63 tỉnh/thành phố và xếp thứ 13/14 vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.

Theo kết quả đánh giá, tỉnh ta có 05 chỉ số xếp thứ hạng cao (xếp thứ nhỏ hơn 20) và 05 chỉ số xếp thứ hạng thấp (xếp thứ lớn hơn 50), cụ thể như sau:

1. Các chỉ số được đánh giá có thứ hạng cao

Các chỉ số thành phần của tỉnh Quảng Bình được đánh giá có thứ hạng cao so với các địa phương, gồm: 1.2.1. Chi phí gia nhập thị trường; 2.2.2. Chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách địa phương/GRDP; 4.1.1. Tín dụng cho khu vực tư nhân/1.000 lao động; 4.2.1. Số doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn KH&CN/1.000 doanh nghiệp; 6.3.3. Tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tổng số doanh nghiệp mới thành lập. Cụ thể:

- Chỉ số "1.2.1. Chi phí gia nhập thị trường": đạt 54,82 điểm; xếp thứ hạng 17/63 tỉnh/thành phố.

Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số PCI cấp tỉnh do VCCI xây dựng và công bố hàng năm. Chỉ số thành phần Chi phí gia nhập thị trường gồm 03 chiều cạnh: (i) Chiều cạnh 1. Thủ tục đăng kí doanh nghiệp; (ii) Chiều cạnh 2. Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh có điều kiện; (iii) Chiều cạnh 3. Gánh nặng Chi phí gia nhập thị trường chung.

- Chỉ số "2.2.2. Chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách địa phương/GRDP": đạt 49,68 điểm; xếp thứ hạng 07/63 tỉnh/thành phố.

Chỉ số này phản ánh mức độ quan tâm của địa phương tới việc đầu tư, thực hiện các hoạt động KH,CN&ĐMST, góp phần phục vụ phát triển KT-XH. Chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách địa phương bao gồm: chi thường xuyên (sự nghiệp) và chi đầu tư phát triển.

- Chỉ số "4.1.1. Tín dụng cho khu vực tư nhân/1.000 lao động": đạt 53,77 điểm, xếp thứ hạng 10/63 tỉnh/thành phố.

Chỉ số này phản ánh sự sẵn có và mức tín dụng tiếp cận được ở địa phương nhằm phục vụ sản xuất - kinh doanh, bao gồm thực hiện hoạt động ĐMST ở địa phương.

- Chỉ số "4.2.1. Số doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn KH&CN/1.000 doanh nghiệp": đạt 77,16 điểm, xếp thứ hạng 05/63 tỉnh/thành phố.

Các doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn, KH&CN bao gồm: các doanh nghiệp hoạt động pháp luật, kế toán, kiểm toán; dịch vụ trụ sở văn phòng, hoạt động tư vấn quản lý; hoạt động kiến trúc, kiểm tra và phân tích kĩ thuật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; quảng cáo và nghiên cứu thị trường; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác.

- Chỉ số "6.3.3. Tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tổng số doanh nghiệp mới thành lập": đạt 37,93 điểm, xếp thứ hạng 12/63 tỉnh/thành phố.

Chỉ số này phản ánh năng lực của xã hội và kết quả của việc thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST và hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của địa phương.

2. Các chỉ số được đánh giá có thứ hạng thấp

Các chỉ số thành phần của tỉnh Quảng Bình được đánh giá có thứ hạng thấp so với các địa phương, gồm: 1.1.2. Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự; 3.1.1. Hạ tầng số; 6.2.1. Đơn đăng ký nhãn hiệu/1.000 doanh nghiệp; 6.3.2. Số doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp đủ điều kiện là doanh nghiệp KH&CN/1.000 doanh nghiệp; 7.1.3. Giá trị xuất khẩu/GRDP. Cụ thể:

- Chỉ số "1.1.2. Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự": đạt 23,1 điểm; xếp thứ hạng 54/63 tỉnh/thành phố[1].

Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) xây dựng và công bố hàng năm. Chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự gồm 03 chiều cạnh: (i) Chiều cạnh 1. Niềm tin của doanh nghiệp vào hệ thống tư pháp; (ii) Chiều cạnh 2. Chất lượng tòa án cấp tỉnh; (iii) Chiều cạnh 3. An ninh trật tự.

- Chỉ số "3.1.1. Hạ tầng số": đạt 32,2 điểm, xếp thứ hạng 57/63 tỉnh/thành phố[2].

Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số Chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI) do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và công bố. Bộ chỉ số DTI có cấu trúc theo 3 trụ cột là Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số, bao gồm 09 chỉ số chính, trong đó có Hạ tầng số. Chỉ số chính Hạ tầng số gồm 07 chỉ số thành phần: (i) Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh; (ii) Tỷ lệ hộ gia đình có người có điện thoại thông minh; (iii) Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối internet băng rộng cáp quang; (iv) Tỷ lệ UBND cấp xã kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng; (v) Triển khai Trung tâm dữ liệu phục vụ chuyển đổi số theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây; (vi) Mức độ triển khai các nền tảng số dùng chung; (vii) Mức độ ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong nền tảng số.

- Chỉ số "6.2.1. Đơn đăng ký nhãn hiệu/1.000 doanh nghiệp": đạt 1,59 điểm, xếp thứ hạng 61/63 tỉnh/thành phố[3].

[...]