ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 173/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 04
tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CẢI
THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH HÀ GIANG NĂM 2020
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của
Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Kết quả công
bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (chỉ số PCI) năm 2019 của Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện chỉ
số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hà Giang năm 2020, như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao chất lượng điều hành của bộ máy chính
quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở, quyết liệt cải cách hành chính nhằm xây dựng
môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp
theo các tiêu chí sau: (1) Chi phí gia nhập thị trường thấp; (2) Tiếp cận đất
đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; (3) Môi trường kinh doanh minh bạch và công
khai; (4) Chi phí không chính thức thấp; (5) Thời gian thanh tra, kiểm tra và
thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng; (6) Môi trường cạnh
tranh bình đẳng; (7) Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn
đề cho doanh nghiệp; (8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng
cao; (9) Chính sách đào tạo lao động tốt; (10) Thủ tục giải quyết tranh chấp
công bằng, hiệu quả và duy trì được an ninh trật tự.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu cải thiện và nâng cao chỉ số PCI tỉnh Hà
Giang năm 2020 thuộc nhóm khá trong cả nước (thuộc tốp 40-50/63 tỉnh, thành phố).
- Tiếp tục duy trì, nâng cao các chỉ số thành phần
có mức xếp hạng tăng; tập trung cải thiện các chỉ số thành phần có mức xếp hạng
giảm (dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, tính minh bạch và thiết chế pháp lý) và thuộc
nhóm xếp hạng trung bình (đào tạo lao động, chi phí không chính thức) trong năm
2019.
(Có phụ lục 1 về kế hoạch điểm số và xếp hạng chỉ
số PCI năm 2020 kèm theo)
3. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc duy trì, cải thiện và nâng cao chất
lượng các chỉ tiêu cụ thể cấu thành lên mỗi chỉ số thành phần của chỉ số PCI.
Yêu cầu các cơ quan chủ trì, đầu mối thực hiện các giải pháp phải ưu tiên tính
trọng tâm, trọng điểm, cụ thể, rõ ràng phù hợp với thực tế và mang tính khả thi
cao.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả
triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương, báo cáo kết quả định kỳ
và theo yêu cầu của UBND tỉnh.
- Tập trung đẩy mạnh khai thác, sử dụng ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác điều hành, giải quyết thủ tục hành chính để
giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh về thời gian và tài chính cho các doanh
nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính tại tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp (trọng số 20%)
- Sở Công thương chủ trì thực hiện:
+ Tiếp nhận hồ sơ và xác nhận đăng ký tổ chức hội
chợ thương mại cho doanh nghiệp đảm bảo thời gian theo quy định.
+ Đổi mới công tác xúc tiến thương mại; đẩy mạnh kết
nối, tìm kiếm thị trường tiêu thụ các sản phẩm OCOP, sản phẩm tiêu biểu của tỉnh
Hà Giang, nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất kinh
doanh tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ổn định.
+ Phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch số 47/KH-UBND ngày
13/02/2020 của UBND tỉnh về xúc tiến, quảng bá du lịch và thương mại tỉnh Hà
Giang năm 2020; Phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lớp tập huấn xúc
tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc sản
phẩm cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố tổng hợp thông tin về
các sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh và lựa chọn, đề xuất 03 sản phẩm để phối
hợp với Tập đoàn Vingroup triển khai các hoạt động từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu đề xuất với UBND
tỉnh triển khai hiệu quả các chương trình hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp và cải
thiện môi trường kinh doanh cấp tỉnh, tập trung vào các đối tượng doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tinh thần chỉ đạo chúng tại Nghị quyết của
Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh thực hiện khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp và lập kế hoạch, cung cấp các
khóa đào tạo về quản trị kinh doanh, kế toán tài chính phù hợp với nhu cầu;
Công khai danh sách các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề cung cấp
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp đến rộng rãi cộng đồng doanh nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Tăng cường tiếp cận và
tư vấn ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 20/5/2016 về ứng dụng khoa học
và công nghệ vào sản xuất tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020; Quyết định số
1720/QĐ-UBND ngày 27/8/2014 của UBND tỉnh về nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch số
20/KH-UBND ngày 14/01/2016 về xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm đặc sản của
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
- Sở Tư pháp: Tham mưu cho UBND tỉnh và Hội đồng phổ
biến giáo dục pháp luật văn bản chỉ đạo hướng dẫn công tác tuyên truyền pháp luật.
Đồng thời đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật và hỗ trợ pháp
lý cho các doanh nghiệp thông qua cung cấp thông tin về các văn phòng luật sư,
văn phòng công chứng và danh sách luật sư, công chứng viên hoạt động trên địa
bàn tỉnh.
2. Chỉ số Tính minh bạch (trọng
số 20%)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan lập danh mục các tài liệu quy hoạch, tài liệu pháp lý cần
công khai và phương thức công khai, minh bạch hóa trình UBND Tỉnh xem xét, quyết
định trong tháng 7/2020; Tham mưu UBND Tỉnh các giải pháp chỉ đạo đẩy mạnh thực
hiện việc lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND Tỉnh: Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng,
sự tiện dụng và đa dạng thông tin trên cổng thông tin điện tử của tỉnh; Trung
tâm Thông tin Công báo (đơn vị thường trực Cổng thông tin điện tử tỉnh) thực hiện
nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh nhằm phù hợp với xu hướng phát triển cung
cấp thông tin đa dạng, thân thiện; Phối hợp với các sở, ngành công khai, minh bạch
các thủ tục hành chính, cung cấp thông tin theo đề nghị của doanh nghiệp tại
Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh.
- Cục thuế tỉnh: Tăng cường công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức công chức và thực hiện nghiêm túc 10
điều kỷ luật của ngành thuế; Tổ chức phúc tra công tác của các đoàn thanh tra,
kiểm tra để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh sai sót trong quá trình làm việc tại
trụ sở người nộp thuế; Kiên quyết xử lý nghiêm đối với những trường hợp sai phạm
để giáo dục, răn đe làm trong sạch đội ngũ trong toàn ngành.
- Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh: Tăng cường phối hợp với
cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng các cơ chế, chính sách, quy định
của tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
- Các sở, ngành, địa phương: Thực hiện công khai
minh bạch các quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, các dự án đầu tư,
thông tin mời thầu...và cung cấp thông tin theo đề nghị của doanh nghiệp; Công
khai các thông tin được quy định tại Điều 17, Luật Tiếp cận thông tin; Cung cấp
đầy đủ thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh các thông tin được quy định tại
khoản 1, Điều 19 Luật tiếp cận thông tin và điểm d, đ, e, h, điều 10, khoản 1,
2 Điều 11 của Nghị định 43/2011/NĐ-CP, ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử.
3. Chỉ số Đào tạo lao động (trọng
số 20%)
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Tập trung
nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề phù hợp theo cơ cấu, trình độ, số lượng
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội; Tăng cường liên kết đào tạo giữa
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
ngoài tỉnh; phối hợp với các doanh nghiệp tuyển sinh đào tạo các nghề theo nhu
cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp; Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
tục hỗ trợ kinh phí để tổ chức đào tạo, đào tạo lại tay nghề cho lao động tại
chỗ, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao. Vận hành hiệu quả hệ thống thông tin thị
trường lao động, dịch vụ giới thiệu việc làm, hội chợ việc làm.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường các biện pháp
nâng cao chất lượng giáo dục và đội ngũ, cơ sở vật chất trường học đáp ứng yêu
cầu đào tạo chương trình giáo dục phổ thông; Thực hiện nghiêm công tác kiểm định
chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các Hội và Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh: Chủ động
phối hợp cùng các sở, ngành, trường nghề của tỉnh rà soát, triển khai đến các hội
viên là các doanh nghiệp là thành viên đăng ký nhu cầu và đặt hàng đào tạo lao
động theo thực tiễn ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp.
4. Chỉ số Chi phí không chính
thức (trọng số 10%)
- Ủy ban Kiểm tra - Thanh tra tỉnh: Đẩy mạnh tuyên
truyền phổ biến pháp luật về công tác phòng, chống tham nhũng đến cán bộ đảng
viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; Xây dựng văn
hóa “Không đưa, nhận phong bì” trong giao dịch, giải quyết công việc; Tăng cường
kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức, cá nhân người đứng đầu các cấp, các
ngành trong thực thi công vụ; Kiên quyết, xử lý nghiêm minh những cán bộ công
chức, viên chức có thái độ vòi vĩnh, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và
doanh nghiệp trong giải quyết công việc và công khai kết quả xử lý trên các
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
- Các sở, ngành, địa phương: Thực hiện quyết liệt
các giải pháp cắt giảm chi phí không chính thức cho doanh nghiệp đặc biệt trong
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, thủ tục đất đai, lựa chọn nhà thầu;
Niêm yết công khai đường dây nóng tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ
phận một cửa giải quyết thủ tục hành chính công các cấp và các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn toàn tĩnh; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích
Doanh nghiệp giải quyết các thủ tục hành chính thông qua phương thức giao dịch
điện tử.
5. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
(trọng số 5%)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận thuận lợi các nguồn lực về đất đai, nguồn vốn tín dụng, công nghệ,
thông tin mời thầu, ưu đãi đầu tư.. tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa
các doanh nghiệp.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh: Chỉ đạo các tổ
chức tín dụng tiếp tục thực hiện đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ,
minh bạch thông tin về các chương trình tín dụng, các biểu phí, lãi suất, điều
kiện vay vốn cho tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế được bình đẳng trong việc
tiếp cận các nguồn vốn vay, dịch vụ ngân hàng.
- Các sở, ngành, địa phương: Đổi mới cách thức quản
lý nhà nước theo hướng tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, công khai minh bạch
thông tin cần thiết và khuyến khích thực hiện lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
6. Chỉ số Tính Năng động (trọng
số 5%)
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND & UBND tỉnh: Đầu mối,
phối hợp với các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh cụ thể hóa các quy định mới của
Trung ương, chỉ đạo của Tỉnh ủy để kịp thời hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước,
cộng đồng doanh nghiệp triển khai thực hiện đúng quy định, phù hợp với thực tiễn
của địa phương; Tiếp tục duy trì hiệu quả hoạt động đường dây nóng phản ánh kiến
nghị của cộng đồng doanh nghiệp trực tiếp với Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời
khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng kênh đối thoại này để góp ý, khuyến nghị
mang tính xây dựng nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi trên địa
bàn tỉnh.
- Các Hội ngành nghề và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
Thường xuyên duy trì công tác đối thoại doanh nghiệp, cà phê doanh nhân để lãnh
đạo UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương của tỉnh trao đổi, nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hiệu quả cho doanh nghiệp,
đặc biệt là với các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
- Các sở, ngành, địa phương: Tiếp tục nâng cao vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực
hiện chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh; Thường xuyên gặp gỡ, tiếp
xúc đối thoại với các thành phần kinh tế, nhà đầu tư trên địa bàn để nắm bắt
các khó khăn, vướng mắc và phối hợp tốt giữa các cấp, các ngành nhằm kịp thời
tháo gỡ cho doanh nghiệp.
7. Chỉ số Tiếp cận đất đai (trọng
số 5%)
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp tục rà soát,
chuẩn hoá TTHC về đất đai, quy trình đấu giá quyền sử dụng đất, quy trình giao
đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư; Rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức; Xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai tập trung kết nối tại 3 cấp xã, huyện, tỉnh; Cung cấp kịp thời thông tin về
đất đai theo đề nghị của doanh nghiệp như thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, thông tin thửa đất, giá đất; Tích cực phối hợp, hỗ trợ các địa phương tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, GPMB các dự án đầu tư; Phối hợp
công bố công khai, rộng rãi danh mục các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
để tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư, các khu đất đã giải phóng mặt bằng sạch;
Tham mưu UBND tỉnh giải quyết triệt để, dứt điểm các vụ khiếu kiện, khiếu nại
liên quan đến đất đai và đề xuất giải pháp, cơ chế phòng ngừa, hạn chế thấp nhất
các vụ việc khiếu nại, khiếu kiện về đất đai trong thời gian tới.
- Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh: Công bố công khai
thông tin quy hoạch, tình hình thuê đất tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa
khẩu để các doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận thông tin, thuận lợi
trong việc đề xuất bố trí, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh.
- UBND các huyện, thành phố: Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền về chủ trương của tỉnh trong triển khai các dự án đầu tư trên địa
bàn nhằm tạo sự đồng thuận của nhân dân và thực hiện đầy đủ chính sách đền bù,
giải phóng mặt bằng theo quy định của Nhà nước, bảo đảm nguyên tắc chung là
tính đúng, tính đủ, công khai và minh bạch.
8. Chỉ số gia nhập thị trường
(trọng số 5%)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện các giải pháp rút ngắn thời gian hoàn thành các thủ tục để
doanh nghiệp chính thức hoạt động (chủ yếu các thủ tục sau cấp giấy chứng nhận
ĐKDN); Phối hợp với Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh đa dạng hoá các hình
thức tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng doanh nghiệp thực hiện thủ tục ĐKDN qua
phương thức mới (trực tuyến, bưu điện, TTHCC); Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT
và nâng cao năng lực chuyên môn, chất lượng cán bộ hướng dẫn thủ tục cho doanh
nghiệp; Tăng cường thực hiện công tác hậu kiểm sau ĐKDN.
- Cục thuế tỉnh: Hướng dẫn, công khai quy trình thực
hiện các thủ tục kê khai thuế ban đầu (nộp thuế môn bài, đăng ký nộp thuế điện
tử, đăng ký hồ sơ thuế ban đầu, mua hóa đơn hoặc đặt in hóa đơn...) sau khi
doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận ĐKDN để tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn
thời gian hoàn thành các thủ tục theo quy định.
9. Chỉ số Chi phí thời gian (trọng
số 5%)
- Sở Tư pháp: Tham mưu cho UBND tỉnh và Hội đồng phổ
biến giáo dục pháp luật văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền pháp
luật; Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tuyên truyền, cung cấp thông tin về
việc khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật và cơ sở dữ liệu quốc
gia về văn bản pháp luật của tỉnh Hà Giang đến cộng đồng doanh nghiệp.
- Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch cải cách hành
chính năm 2020 của tinh; Nghiên cứu, đổi mới triển khai các hình thức đánh giá,
động viên kịp thời cán bộ công chức, nhất là đội ngũ cán bộ công chức tại bộ phận
một cửa và các bộ phận thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp, chú trọng các
tiêu chí cán bộ thân thiện, trách nhiệm, giải quyết công việc hiệu quả để nâng
cao ý thức, trách nhiệm phục vụ, thái độ ứng xử trong công việc.
- Ủy ban Kiểm tra - Thanh tra tỉnh: Phối hợp chặt
chẽ với các sở, ngành trong xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm, chấm
dứt tình trạng chồng chéo về đối tượng, nội dung thanh tra. Thường xuyên cập nhật,
rà soát, công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh về kế hoạch kiểm tra,
thanh tra; Nghiên cứu, đề xuất đa dạng các kênh tiếp nhận thông tin, ý kiến phản
hồi từ người dân, doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công chức
trong thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra từ đó kịp thời ngăn chặn, kiểm
soát sớm, đề xuất các hình thức, phương án xử lý các cá nhân, tổ chức có dấu hiệu
vi phạm làm trong sạch bộ máy quản lý nhà nước của tỉnh.
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND & UBND tỉnh: Chỉ đạo
Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh phối hợp tốt với các sở, ngành, địa
phương đẩy mạnh việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử:
+ Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình nghiệp
vụ TTHC phù hợp với việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến để gia tăng số lượng
TTHC đủ yêu cầu, điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đẩy mạnh các giải
pháp khuyến khích người dân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Tổ chức
thực hiện toàn bộ quy trình theo phương án 5 tại chỗ “tiếp nhận, thẩm định, phê
duyệt, đóng dấu và trả kết quả” trực tiếp tại Bộ phận Một cửa các cấp hoặc số hóa
hồ sơ, ứng dụng chữ ký số để thực hiện toàn bộ hoặc một số bước thực hiện TTHC
bằng phương tiện điện tử thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử nhằm rút
ngắn thời gian giải quyết, tiết kiệm chi phí, thời gian cho tổ chức, cá nhân và
cơ quan, đơn vị trong quá trình giải quyết TTHC; nâng cao sự công khai, minh bạch,
hạn chế việc cắt khúc quy trình, nhũng nhiễu, tiêu cực trong quy trình giải quyết
TTHC, nâng cao tỷ lệ hồ sơ được giải quyết đúng và sớm hạn.
- Cục thuế tỉnh: Chỉ đạo và yêu cầu các đoàn thanh
tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các thủ tục,
trình tự của mỗi cuộc thanh tra theo quy trình của Tổng cục Thuế ban hành và Luật
thanh tra, các văn bản hướng dẫn thi hành; Thanh tra, kiểm tra trọng tâm, trọng
điểm, đúng chính sách, chế độ về thuế và pháp luật có liên quan để giảm thời
gian cho mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
10. Chỉ số Thiết chế pháp lý
& An ninh trật tự (5%)
- Tòa án nhân dân tỉnh: Nâng cao hiệu quả công tác
xét xử đảm bảo đúng pháp luật, rút ngắn thời gian giải quyết các vụ việc kinh tế,
tranh chấp hợp đồng và niêm yết, công khai các khoản án phí, lệ phí và chi phí
tố tụng đã được pháp luật quy định cụ thể tại tòa án hai cấp nhằm không ngừng
nâng cao uy tín, lòng tin đối với cộng đồng doanh nghiệp.
- Công an tỉnh: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
và kiểm tra kiểm soát về an ninh, trật tự xã hội để kịp thời phát hiện, xử lý tội
phạm; Phối hợp với các sở, ngành của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật và phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc, tham gia tố giác nhằm phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả tội phạm trộm
cắp tài sản nói chung, trộm cắp trong các doanh nghiệp nói riêng.
(Có phụ lục 02
phân công nhiệm vụ các đơn vị theo dõi các chỉ tiêu thành phần thuộc chỉ số PCI
năm 2020 kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị
thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện/thành phố: Căn cứ mục tiêu các chỉ số thành
phần của chỉ số PCI năm 2020 và nhiệm vụ, theo dõi các chỉ tiêu được phân công
trong kế hoạch khẩn trương xây dựng chương trình hành động đưa ra các giải pháp
cụ thể của từng đơn vị đảm bảo bám sát với từng chỉ tiêu. Trong chương trình
hành động cần phân công trách nhiệm, vai trò người đứng đầu và giữa các
phòng/đơn vị trực thuộc để có cơ sở kiểm tra, đôn đốc kết quả thực hiện của các
đơn vị. Đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05/8/2019 để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương thường
xuyên kiểm tra, đánh giá tiến độ và báo cáo kết quả thực hiện các giải pháp triển
khai nhằm đạt mục tiêu kế hoạch gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 hàng
tháng cuối quý.
3. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh phối hợp với
VCCI đề xuất giải pháp tham mưu UBND Tỉnh thực hiện xây dựng và công bố chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (chỉ số DDCI); Đề nghị
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ và các Hội ngành nghề trên địa
bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ
chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Hà
Giang thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình, Báo Hà Giang tích cực tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này trong
các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân; Các sở ngành liên quan
và UBND các huyện, thành phố chủ động công khai minh bạch thông tin trang thông
tin điện tử của đơn vị và cung cấp đầy đủ thông tin cho cổng thông tin điện tử
tỉnh theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin, Nghị định 43/2011/NĐ-CP và các
quy định khác của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đầu mối tổng hợp
báo cáo chung, báo cáo định kỳ; chủ động, kịp thời đề xuất UBND tỉnh các giải
pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện Kế hoạch này hiệu quả, thiết thực.
Trên đây là Kế hoạch cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hà Giang năm 2020, yêu cầu các sở, ban, ngành, các địa
phương căn cứ nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Phòng TM&CN Việt Nam ( B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- T.Trực các huyện Ủy/Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Hội và Hiệp Hội DNo tỉnh;
- CVP, các PVP Đoàn ĐBQH HĐND - UBND tỉnh;
- Trung tâm HCC tỉnh;
- Trung tâm - TTCB tỉnh;
- Hệ thống VnptiOffice,
- Lưu: VT, CV (NCTH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHỤ LỤC 01
KẾ HOẠCH ĐIỂM SỐ VÀ XẾP HẠNG CHỈ SỐ PCI
NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2020 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên chỉ số
thành phần
|
Trọng số
|
Điểm năm 2019
|
Xếp hạng năm
2019
|
KH Điểm năm
2020
|
KH Xếp hạng năm
2020
|
Thuộc nhóm xếp
hạng năm 2020
|
1
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
20%
|
5.81
|
45/63
|
6.17
|
30/63
|
Khá
|
2
|
Tính minh bạch
|
20%
|
6.34
|
58/63
|
7.1
|
45/63
|
Khá
|
3
|
Đào tạo lao động
|
20%
|
6.09
|
52/63
|
7.04
|
42/63
|
Khá
|
4
|
Chi phí không chính thức
|
10%
|
5.58
|
54/63
|
6.44
|
42/63
|
Khá
|
5
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
5%
|
6.94
|
15/63
|
6.97
|
14/63
|
Tốt
|
6
|
Tính năng động
|
5%
|
6.08
|
40/63
|
6.95
|
33/63
|
Khá
|
7
|
Tiếp cận đất đai
|
5%
|
6.61
|
44/63
|
7.21
|
39/63
|
Khá
|
8
|
Gia nhập thị trường
|
5%
|
7.81
|
14/63
|
7.88
|
13/63
|
Tốt
|
9
|
Chi phí thời gian
|
5%
|
7.15
|
22/63
|
7.34
|
19/63
|
Khá
|
10
|
Thiết chế pháp lý
|
5%
|
6.55
|
31/63
|
6.94
|
28/63
|
Khá
|
|
Chỉ số PCI
|
100%
|
62.62
|
60/63
|
68.71
|
|
Khá
|
PHỤ LỤC SỐ 02
BIỂU 2: PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC ĐƠN VỊ THEO DÕI CÁC CHỈ
TIÊU THÀNH PHẦN THUỘC CHỈ SỐ PCI 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Chỉ số
|
Chỉ tiêu
|
Kết quả thực hiện
năm 2018
|
Kết quả thực hiện
năm 2019
|
Tốt nhất 2019
|
Mục tiêu 2020
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
Dịch vụ hỗ trợ
DN
|
Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm vừa
qua
|
16
|
16
|
20
|
18
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành liên
quan; Hiệp hội DN tỉnh và UBND các huyện, Thành phố (chủ động cung cấp thông
tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh)
|
DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị
trường (TTTT)
|
54%
|
52%
|
78%
|
65%
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm
TTTT
|
86%
|
82%
|
92%
|
87%
|
DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh
doanh (ĐTKD)
|
55%
|
50%
|
67%
|
59%
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm
ĐTKD
|
90%
|
61%
|
89%
|
75%
|
DN từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại
(XTTM)
|
64%
|
53%
|
85%
|
69%
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ XTTM
|
89%
|
59%
|
88%
|
74%
|
DN từng sử dụng dịch vụ liên quan tới công nghệ
|
46%
|
41%
|
78%
|
60%
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ liên quan tới
công nghệ
|
82%
|
73%
|
92%
|
83%
|
DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán, tài
chính (KTTC)
|
61%
|
40%
|
85%
|
63%
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về
KTTC
|
88%
|
58%
|
83%
|
71%
|
DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh
doanh (QTKD)
|
60%
|
42%
|
87%
|
65%
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về
QTKD
|
83%
|
70%
|
83%
|
77%
|
DN từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật
(TVPL)
|
64%
|
61%
|
82%
|
72%
|
Sở Tư pháp
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ TVPL
|
85%
|
65%
|
84%
|
75%
|
2
|
Tính minh bạch
|
Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng
cho hoạt động kinh doanh
|
76%
|
86%
|
100%
|
93%
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, Thành phố (chủ động cung cấp thông tin đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử tỉnh)
|
Thông tin mời thầu được công khai
|
27%
|
42%
|
65%
|
54%
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
2.49
|
2.51
|
2.81
|
2.66
|
Cần có 'mối quan hệ' để có được các tài liệu của
tỉnh
|
82%
|
59%
|
43%
|
51%
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
3.06
|
2.92
|
3.37
|
3.15
|
'Thỏa thuận' khoản thuế phải nộp với CB thuế là
công việc quan trọng
|
59%
|
45%
|
36%
|
41%
|
Cục Thuế tỉnh
|
Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh
|
28.00
|
30.00
|
45.00
|
37.50
|
VP Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh
|
Tỷ lệ DN truy cập vào website của tỉnh
|
72%
|
87%
|
95%
|
91%
|
Dữ liệu được việc thực thi của tỉnh đối với QĐPL
của TW
|
7%
|
9%
|
16%
|
13%
|
Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi
đã đề nghị cung cấp
|
3
|
5
|
1
|
3.00
|
Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề
nghị CQNN của tỉnh cung cấp
|
84%
|
56%
|
93%
|
75%
|
HHDN có vai trò quan trọng trong xây dựng chính sách,
quy định của tỉnh
|
53%
|
33%
|
62%
|
48%
|
Hiệp hội DN tỉnh
|
3
|
Đào tạo lao động
|
Tỷ lệ DN đánh giá Giáo dục phổ thông tại tỉnh có
chất lượng Tốt
|
42%
|
50%
|
78%
|
64%
|
Sở Giáo dục và Đào
Tạo
|
UBND các huyện,
Thành phố
|
Tỷ lệ DN đánh giá Giáo dục dạy nghề tại tính có
chất lượng Tốt
|
26%
|
36%
|
64%
|
50%
|
Sở Lao động, TB và
XH
|
Các sở, ngành liên
quan, Hiệp Hội DN tỉnh, UBND các huyện/TP và Trường Cao đẳng Kinh Tế Kỹ thuật
Hà Giang (chủ động cung cấp thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh)
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN
|
34%
|
39%
|
66%
|
53%
|
Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu cầu sử dụng của
DN
|
79%
|
84%
|
96%
|
90%
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo/số lao động chưa qua
đào tạo
|
2%
|
3%
|
16%
|
10%
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên tổng lực lượng
lao động
|
8%
|
14%
|
14%
|
14%
|
DN từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm
(GTVL) tại tỉnh
|
59%
|
53%
|
92%
|
73%
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ GTVL
|
88%
|
59%
|
84%
|
72%
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Đào tạo
lao động
|
7.11%
|
6.14%
|
8.46%
|
7%
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Tuyển
dụng lao động
|
3.74%
|
3.98%
|
7.76%
|
6%
|
4
|
Chi phí không
chính thức
|
Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản
CPKCT
|
61%
|
51%
|
37%
|
44%
|
UBKT-Thanh tra tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, TP
|
Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo trúng
thầu
|
57%
|
43%
|
19%
|
31%
|
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được
|
84%
|
80%
|
95%
|
88%
|
Tỷ lệ DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại
CPKCT
|
12%
|
15%
|
1%
|
8%
|
Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm
tra
|
41%
|
44%
|
12%
|
28%
|
Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi trả
CPKCT
|
58%
|
58%
|
74%
|
66%
|
Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC cho DN
là phổ biến
|
61%
|
54%
|
36%
|
45%
|
Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất
đai
|
33%
|
60%
|
0%
|
30%
|
Sở Tài Nguyên và
Môi trường
|
DN lo ngại tình trạng 'chạy án' là phổ biến
|
39%
|
17%
|
11%
|
14%
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
Công an tỉnh; Các
cơ quan liên quan
|
5
|
Cạnh tranh bình
đẳng
|
Việc tỉnh ưu ái cho các DNNN gây khó khăn cho
DN"
|
30%
|
32%
|
20%
|
26%
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, Thành phố
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc có được các hợp đồng
từ CQNN
|
29%
|
11%
|
10%
|
11%
|
DN FDI được ưu tiên giải quyết các khó khăn hơn
DN dân doanh
|
47%
|
32%
|
27%
|
30%
|
Tỉnh ưu tiên thu hút FDI hơn là phát triển khu vực
tư nhân
|
35%
|
33%
|
20%
|
27%
|
DN FDI trong hoạt động nhận được nhiều quan tâm hỗ
trợ hơn
|
26%
|
14%
|
10%
|
12%
|
Ưu đãi DN lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại
cho bản thân DN
|
68%
|
49%
|
35%
|
42%
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai
|
26%
|
24%
|
14%
|
19%
|
Sở Tài Nguyên và
Môi trường
|
Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất đai...) chủ yếu
rơi vào DN thân quen CBCQ
|
68%
|
61%
|
51%
|
56%
|
DN FDI thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai
|
27%
|
19%
|
7%
|
13%
|
DNNN thuận lợi hơn trong cấp phép khai thác
khoáng sản
|
25%
|
15%
|
7%
|
11%
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận các khoản vay
|
25%
|
18%
|
13%
|
16%
|
Ngân hàng nhà nước
CN tỉnh
|
DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm thuế TNDN
|
20%
|
19%
|
6%
|
13%
|
Cục Thuế tỉnh
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc thực hiện các TTHC
|
21%
|
19%
|
11%
|
15%
|
Trung tâm Phục vụ
Hành chính công tỉnh
|
DN FDI thuận lợi hơn trong thực hiện các TTHC
|
23%
|
18%
|
7%
|
13%
|
6
|
Tính năng động
|
Lãnh đạo tỉnh có chủ trương đúng, nhưng chưa được
thực hiện tốt ở cấp huyện/thị
|
61%
|
54%
|
43%
|
49%
|
UBND các huyện,
thành phố
|
|
Có sáng kiến hay ở cấp tỉnh, nhưng chưa được thực
thi tốt ở các sở/ngành
|
77%
|
77%
|
61%
|
69%
|
Các Sở, ngành
|
|
UBND tỉnh vận dụng pháp luật linh hoạt nhằm tạo
MTKD thuận lợi cho KTTN
|
75%
|
75%
|
94%
|
85%
|
VP Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, Thành phố
|
UBND tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn
đề mới phát sinh
|
59%
|
66%
|
85%
|
76%
|
Thái độ của chính quyền tỉnh với khu vực KTTN là
tích cực
|
47%
|
55%
|
68%
|
62%
|
Khi CS, PL TW có điểm chưa rõ, CQ tỉnh thường 'đợi
xin ý kiến chỉ đạo' hoặc 'không làm gì
|
25%
|
38%
|
13%
|
26%
|
Vướng mắc, khó khăn của DN được tháo gỡ kịp thời
qua Đối thoại DN
|
69%
|
72%
|
87%
|
80%
|
DN nhận được phản hồi của CQNN tỉnh sau khi phản
ánh khó khăn, vướng mắc
|
81%
|
100%
|
100%
|
100%
|
Tỷ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của
CQNN tỉnh
|
84%
|
70%
|
97%
|
84%
|
7
|
Tiếp cận đất
đai
|
Tỷ lệ DN có mặt bằng kinh doanh và có GCNQSDĐ
|
33%
|
43%
|
70%
|
57%
|
Sở Tài Nguyên và
Môi trường
|
UBND các huyện,
Thành phố; BQL Khu Kinh tế tỉnh và các sở, ngành liên quan (chủ động cung cấp
thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh)
|
DN không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng
kinh doanh
|
32%
|
51%
|
62%
|
57%
|
Giải phóng mặt bằng chậm
|
30%
|
20%
|
0%
|
10%
|
Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi,
nhanh chóng
|
41%
|
40%
|
18%
|
29%
|
Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch
|
41%
|
47%
|
9%
|
28%
|
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa
đáng
|
26%
|
36%
|
47%
|
42%
|
Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/cán bộ
nhũng nhiễu
|
11%
|
7%
|
3%
|
5%
|
Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ
|
25
|
30
|
15
|
22.50
|
Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với thay
đổi giá thị trường
|
78%
|
78%
|
89%
|
84%
|
DN thực hiện TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua
không gặp khó khăn
|
40%
|
38%
|
68%
|
53%
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất thấp;
5=Rất cao)
|
1.66
|
1.7
|
1.35
|
1.53
|
8
|
Gia nhập thị
trường
|
Số ngày đăng ký DN
|
6
|
3
|
3
|
3
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
Số ngày thay đổi ĐKDN
|
5
|
5
|
2
|
3
|
|
Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành các thủ tục để chính
thức hoạt động
|
12%
|
17%
|
0%
|
9%
|
Cục Thuế Tỉnh
|
Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành các thủ tục để
chính thức hoạt động
|
0%
|
9%
|
0%
|
5%
|
Cục Thuế Tỉnh
|
Tỉ lệ DN đăng ký kinh doanh qua phương thức trực
tuyến, TTHCC, bưu điện
|
65%
|
57%
|
77%
|
67%
|
Trung tâm phục vụ
hành chính công tỉnh; Bưu điện tỉnh
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: thủ tục được niêm yết,
công khai
|
69%
|
80%
|
97%
|
89%
|
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: cán bộ hướng dẫn rõ
ràng, đầy đủ
|
83%
|
84%
|
100%
|
92%
|
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: cán bộ am hiểu chuyên
môn
|
38%
|
68%
|
90%
|
79%
|
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt tình, thân
thiện
|
72%
|
72%
|
91%
|
82%
|
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: ứng dụng CNTT tốt
|
28%
|
56%
|
62%
|
59%
|
|
9
|
Chi phí thời
gian
|
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu
và thực hiện QĐPL
|
43%
|
32%
|
39%
|
36%
|
Sở Tư pháp
|
Sở, ngành, UBND
các huyện/thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
|
CBCC giải quyết công việc hiệu quả
|
73%
|
83%
|
94%
|
89%
|
Ban Tổ chức - Nội
vụ tỉnh
|
CBCC thân thiện
|
64%
|
77%
|
89%
|
83%
|
DN không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục
|
54%
|
67%
|
76%
|
72%
|
VP Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh (Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh)
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản
|
57%
|
69%
|
73%
|
71%
|
Phí, lệ phí được niêm yết công khai
|
95%
|
86%
|
99%
|
93%
|
Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với
quy định
|
68%
|
74%
|
85%
|
80%
|
Tỷ lệ DN bị thanh, kiểm tra từ 5 cuộc trở lên
trong năm
|
2%
|
5%
|
0%
|
3%
|
UBKT-Thanh tra tỉnh
|
Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp
|
11%
|
13%
|
4%
|
9%
|
Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán bộ nhũng nhiễu
DN
|
18%
|
15%
|
2%
|
9%
|
Số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc với thanh
tra, kiểm tra thuế
|
8
|
16
|
3
|
9.50
|
Cục Thuế tỉnh
|
10
|
Thiết chế pháp
lý và ANTT
|
Tin tưởng HTPL sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp
đồng của DN
|
79%
|
87%
|
96%
|
92%
|
|
Các sở, ban, ngành
liên quan, Hiệp hội DN tỉnh và UBND các huyện/TP
|
Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo cán bộ
nhũng nhiễu
|
29%
|
30%
|
57%
|
44%
|
|
Các CQ trợ giúp pháp lý tại tỉnh hỗ trợ DN nhanh chóng
để khởi kiện
|
69%
|
81%
|
90%
|
86%
|
Sở Tư pháp
|
Lãnh đạo tính sẽ không bao che và nghiêm túc kỷ
luật cán bộ nhũng nhiễu DN
|
30%
|
35%
|
61%
|
48%
|
|
DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các
tranh chấp
|
43%
|
55%
|
75%
|
65%
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ việc kinh tế
đúng pháp luật
|
84%
|
90%
|
99%
|
95%
|
Phán quyết của Tòa án là công bằng
|
80%
|
83%
|
95%
|
89%
|
Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử vụ việc kinh tế
nhanh chóng
|
65%
|
74%
|
83%
|
79%
|
Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng
|
69%
|
81%
|
89%
|
85%
|
Các chi phí chính thức và CPKCT là chấp nhận được
khi GQTC qua Tòa án
|
76%
|
81%
|
92%
|
87%
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của DN dân doanh do
Tòa án thụ lý/100 DN
|
0.90
|
0.40
|
10.07
|
5.24
|
Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng số nguyên
đơn tại Toà án tỉnh
|
58%
|
27%
|
100%
|
64%
|
Tỷ lệ vụ việc kinh tế đã được giải quyết trong
năm
|
75%
|
62%
|
100%
|
81%
|
Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh là Tốt
|
68%
|
85%
|
85%
|
85%
|
Công an tỉnh
|
Tỷ lệ DN bị mất trộm tài sản năm qua
|
6%
|
10%
|
5%
|
8%
|
CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất
trộm tài sản
|
90%
|
67%
|
100%
|
84%
|
Phải trả tiền ‘bảo kê’ cho băng nhóm côn đồ, xã hội
đen để yên ổn làm ăn
|
3%
|
3%
|
0%
|
2%
|