Kế hoạch 1727/KH-UBND về sản xuất nông, lâm và thủy sản tỉnh Khánh Hòa năm 2022

Số hiệu 1727/KH-UBND
Ngày ban hành 01/03/2022
Ngày có hiệu lực 01/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Đinh Văn Thiệu
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1727/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 01 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

SẢN XUẤT NÔNG, LÂM VÀ THỦY SẢN TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2022

Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 279/SNN-KHĐT ngày 24/01/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch sản xuất nông, lâm và thủy sản tỉnh Khánh Hòa năm 2022 như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức nhằm hoàn thành mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hiện đại hóa và chuyên môn hóa, nâng cao giá trị gia tăng, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống nông dân.

2. Thích ứng an toàn, linh hoạt, phục hồi sản xuất kinh tế sau dịch bệnh Covid-19 cùng với tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả người dân và doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tận dụng các cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong tình hình mới, nâng cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng chống chịu, thích ứng của ngành sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn với sự thay đổi của thị trường dưới tác động của những điều kiện bất lợi do tình hình dịch bệnh gây ra.

3. Các chỉ tiêu phát triển ngành nông nghiệp năm 2022 như sau:

- Tăng trưởng giá trị GRDP: 3%

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 65/92 xã (tỷ lệ 70,7%)

- Tỷ lệ che phủ rừng 47,5% (tương đương 45,7% sau khi phân định lại địa giới hành chính)

- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,7%

- Chi tiêu trồng trọt chính:

+ Sản lượng lúa: 263.977 tấn

+ Sản lượng ngô: 11.751 tấn

+ Sản lượng mía: 509.088 tấn

- Chỉ tiêu chăn nuôi:

+ Trâu: 4.039 con

+ Bò: 75.590 con

+ Heo: 284.261 con

+ Gia cầm: 3.217.200 con

- Chỉ tiêu thủy sản:

+ Sản lượng khai thác: 95.147 tấn

+ Sản lượng nuôi trồng: 18.610 tấn

(Chi tiết theo phụ lục kèm theo)

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tập trung thích ứng an toàn, linh hoạt, thực hiện hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch vừa phục hồi và phát triển ngành nông nghiệp.

- Bám sát tình hình, tận dụng mọi cơ hội để duy trì, tận dụng các động lực tăng trưởng mới để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành nông nghiệp.

- Tập trung các nhiệm vụ trọng tâm: (i) Thúc đẩy sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái hữu cơ, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu; (ii) Đẩy mạnh thị trường tiêu tiêu thụ, xuất khẩu nông lâm thủy sản; (iii) Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và huy động nguồn lực để phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

[...]