Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2019 thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu | 171/KH-UBND |
Ngày ban hành | 18/07/2019 |
Ngày có hiệu lực | 18/07/2019 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Nguyễn Quốc Khánh |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 171/KH-UBND |
Sơn La, ngày 18 tháng 7 năm 2019 |
Căn cứ Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương với các nội dung như sau:
Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm và phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp các ngành, UBND các huyện, thành phố trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của hiệp định CPTPP và cụ thể hóa các nội dung theo Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
- Tăng cường triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định CPTPP và các văn bản hướng dẫn thực hiện Hiệp định của các Bộ, ngành Trung ương đến các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ), HTX, nhân dân (đặc biệt là nông dân) thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến thông tin như: Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn, xuất bản các ấn phẩm, đăng tải thông tin trên các phương tiện thông tin truyền thông, báo viết, tạp chí, website của đơn vị quản lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực thi hiệu quả Hiệp định CPTPP.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về một số lĩnh vực như: đầu tư, tài chính, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, nông nghiệp, lao động, môi trường... về các cam kết cụ thể có liên quan trong Hiệp định CPTPP để bảo đảm hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó giúp việc triển khai và thực thi Hiệp định được đầy đủ và hiệu quả.
- Chủ động liên hệ với các hiệp hội ngành hàng trong nước, các Bộ, ngành Trung ương nhằm thu thập thông tin liên quan đến thị trường, yêu cầu kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước đối tác CPTPP và thông tin đến các doanh nghiệp nhằm nâng cao tính chủ động, phòng ngừa ứng phó với sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, phối hợp thu thập, cung cấp kịp thời thông tin về thị trường xuất khẩu, thị trường trong nước của các cơ quan nhà nước có chức năng cung cấp thông tin về thương mại - đầu tư để các doanh nghiệp trên địa bàn có thể kịp thời nắm bắt các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước đối tác CPTPP nói riêng và các đối tác nói chung, cũng như dự báo được nhu cầu của thị trường trong nước và ứng phó với sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu.
2. Hoàn thiện thể chế chính sách
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và hiệu quả các cam kết và nghĩa vụ khác của Việt Nam khi tham gia Hiệp định CPTPP.
- Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư, tài chính, thương mại, lao động, khoa học - công nghệ... Kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản, nội dung không phù hợp với các quy định của Hiệp định CPTPP;
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành trên hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về văn bản pháp luật. Đăng tải công khai, chính xác nội dung các văn bản, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân trong quá trình tìm hiểu và áp dụng vào hoạt động điều hành, sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế; giám sát chặt chẽ việc thực hiện thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, kinh doanh tại tỉnh Sơn La.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh và các Ban chỉ đạo liên ngành thuộc các lĩnh vực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng hiện nay. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho bộ phận, cá nhân phụ trách việc thực thi Hiệp định CPTPP tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để nâng cao chất lượng công tác phối hợp đảm bảo việc thực thi Hiệp định được hiệu quả và đầy đủ.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) theo Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 07/5/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Đồng thời nâng cao các chỉ số chất lượng quản trị và dịch vụ hành chính công (PAPI) theo Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 30/01/2019 của UBND tỉnh để đảm bảo môi trường đầu tư, kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh đảm bảo phù hợp với lộ trình cam kết của Hiệp định CPTPP.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với tầm nhìn dài hạn và có lộ trình cụ thể. Gắn kết đồng bộ các quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung ưu tiên cơ cấu lại các ngành và lĩnh vực phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương.
- Tập trung cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng chính sách phát triển công nghiệp phải đảm bảo sự gắn kết giữa phát triển công nghiệp với thương mại, thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, gắn sản xuất với thị trường. Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong chế biến nâng cao giá trị sản phẩm; Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu; Áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng quốc tế vào quá trình quản lý và sản xuất, kinh doanh hàng hóa.
- Tập trung triển khai thực hiện kế hoạch tái cơ cấu các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, thủy lợi trên địa bàn theo các nội dung Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại các Quyết định số 2437/QĐ-UBND ngày 04/10/2018; Quyết định số 2070/QĐ-UBND ngày 25/8/2018; Quyết định số 2401/QĐ-UBND ngày 01/10/2018; Quyết định số 2351/QĐ-UBND ngày 25/9/2018; Quyết định số 2071/QĐ-UBND ngày 25/8/2018. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; nông nghiệp sinh thái, sản phẩm chất lượng cao, an toàn, nâng cao sức cạnh tranh và giá trị gia tăng của sản phẩm, tăng lợi nhuận và thu nhập cho người sản xuất, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, đảm bảo phát triển bền vững, tập trung, ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, có lợi thế cạnh tranh; tổ chức sản xuất quy mô lớn, theo chuỗi liên kết sản xuất gắn với bảo quản, chế biến, chế tạo, dịch vụ nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ xanh và an toàn, thân thiện môi trường.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các Kế hoạch Xúc tiến thương mại và Kế hoạch Xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của tỉnh Sơn La để duy trì các thị trường hiện có; tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm (nhất là các sản phẩm chủ lực) của tỉnh Sơn La; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm và doanh nghiệp.
- Xây dựng, tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị; xây dựng chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường. Chú trọng ứng dụng những công nghệ phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tăng cường công tác về Sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm của địa phương. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 11/4/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, các đơn vị có liên quan trong công tác đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu, định hướng của các doanh nghiệp, đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu. Hỗ trợ đào tạo về công tác nghiệp vụ quản trị nhân lực, khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp... Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kỹ thuật - công nghệ, luật, tài chính.
- Tổ chức các lớp tập huấn và hội thảo nhằm trao đổi kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế, các hiệp định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến thương mại, kỹ năng nghiệp vụ xuất nhập khẩu, giới thiệu thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng phát triển sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm thông tin thương mại... nhằm trang bị kiến thức, năng lực công tác cho cán bộ quản lý và đội ngũ làm công tác chuyên môn về hoạt động xuất nhập khẩu, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Thường xuyên tổ chức các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm giới thiệu việc làm và các phiên lưu động để tạo nguồn lao động có chất lượng, từng bước giải quyết tình trạng thiếu lao động có tay nghề tại các doanh nghiệp.
- Thông qua các hoạt động trao đổi đoàn các cấp, nhằm củng cố và tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Chú trọng sự hợp tác về kinh tế, thương mại, đầu tư, lao động, khoa học - công nghệ; đàm phán, ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế với các nước, các tổ chức quốc tế, nhằm tạo điều kiện cho tỉnh trong quan hệ hợp tác kinh tế.