ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 17/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 17 tháng 01 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TỈNH LÀO CAI NĂM 2020
I. TÌNH HÌNH NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN VÀ DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM
2019
1. Tình hình nuôi
trồng thủy sản
Năm 2019, tổng diện tích nuôi trồng
thủy sản đạt 2.079 ha, sản lượng đạt 8.730 tấn đạt 89% so với mục tiêu Đề án.
a) Diện tích, năng suất, sản lượng:
- Nuôi cá ao, hồ nhỏ: Diện tích nuôi
cá ao hồ nhỏ đạt 2.079 ha; sản lượng đạt 7.491 tấn, đạt 89,2 % mục tiêu Đề án.
Đối tượng nuôi chủ yếu là các giống cá truyền thống (cá trắm, chép, trôi,
mè,...) chiếm đến 90% diện tích và sản lượng nuôi trồng; phương thức nuôi chủ yếu
là quảng canh cải tiến, bán thâm canh.
- Nuôi cá lồng bè trên sông và hồ chứa:
Thể tích nuôi cá lồng đạt 14.725 m3; sản lượng đạt 270 tấn, đạt 90%
mục tiêu Đề án. Đối tượng nuôi lồng chủ yếu là cá ưa nước chảy, ăn thức ăn trực
tiếp như: cá trắm cỏ, rô phi đơn tính, chép lai, lăng, chiên. Phương thức nuôi
chủ yếu là bán thâm canh và thâm canh.
- Nuôi cá nước lạnh: Thể tích nuôi nước
lạnh đạt 54.245 m3; sản lượng đạt 598,5 tấn, đạt 90% mục tiêu Đề án.
Đối tượng nuôi là loài cá hồi, cá tầm với phương thức nuôi thâm canh. Địa điểm
nuôi tại 6/9 huyện, thị xã gồm: Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Yên, Bắc Hà và
thành phố Lào Cai nhưng tập trung chủ yếu ở huyện Bát Xát, thị xã Sa Pa.
- Nuôi cá hồ chứa, mặt nước lớn: Diện
tích nuôi đạt 280 ha; sản lượng đạt 220 tấn, đạt 84% mục tiêu Đề án. Đối tượng
nuôi là loài cá truyền thống với phương thức nuôi quảng canh và quảng canh cải
tiến.
2. Tình hình dịch
bệnh
- Dịch bệnh động vật thủy sản trên địa
bàn tỉnh có xu hướng gia tăng, gây thiệt hại đáng kể về kinh tế, nhất là các bệnh
ảnh hưởng lớn đến sản xuất như: Bệnh vi rút mùa xuân trên cá chép, cá trắm cỏ,
bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn ở cá rô phi, bệnh đốm đỏ ở cá trắm cỏ, bệnh nấm,
ký sinh trùng, xuất huyết ở cá tầm, cá hồi, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu ở cá hồi...
- Năm 2019, do người dân đã tích cực,
chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn nên trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh nghiêm trọng. Tuy nhiên,
tại một số cơ sở nuôi trồng thủy sản xảy ra hiện tượng các chết bất thường như
tại một số cơ sở nuôi cá nước lạnh của thị xã Sa Pa và một số hộ gia đình nuôi
các đối tượng cá truyền thống (cá trắm cỏ, cá chép, rô phi đơn tính huyện Bảo
Thắng, Bảo Yên) ...ước thiệt hại khoảng 25 ha.
3. Nguyên nhân dịch
- Kiến thức người nuôi thủy sản còn hạn
chế, khi dịch xảy ra người dân không khai báo với cơ quan chuyên môn và chính
quyền cơ sở theo quy định, không thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch kịp
thời làm dịch lây lan. Con giống một phần là nhập từ các địa phương khác, không
rõ nguồn gốc, không có Giấy chứng nhận kiểm dịch.
- Quy mô nuôi nhỏ lẻ vẫn chiếm đa số,
ý thức phòng chống dịch bệnh còn hạn chế, chưa chú trọng đến công tác phòng bệnh.
Sự biến đổi của thời tiết và môi trường nuôi bị ô nhiễm do mưa lũ và các ao, hồ
nuôi gần khu công nghiệp cũng tác động bất lợi đến đối tượng nuôi.
- Việc xử lý mầm bệnh tại các vùng ao
hồ nuôi thủy sản bị bệnh chưa được người dân quan tâm, chính vì vậy mầm bệnh tồn
tại lâu dài trong môi trường nuôi làm phát sinh dịch trong vụ nuôi mới.
4. Thuận lợi, khó
khăn trong quản lý dịch bệnh động vật thủy sản
4.1. Thuận lợi
- Nuôi trồng thủy sản được xác định
là ngành kinh tế quan trọng của ngành nông nghiệp. Luôn nhận được sự quan tâm của
các cấp chính quyền trong hoạt động phát triển kinh tế thủy sản.
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi và tiềm
năng nguồn lợi thủy sản trong tỉnh đa dạng phong phú là cơ sở cho phát triển
nuôi trồng thủy sản.
- Sản phẩm thủy sản nhìn chung đã đáp
ứng được nhu cầu sử dụng trong tỉnh và một phần xuất ra ngoài tỉnh.
4.2. Khó khăn và thách thức
- Tình trạng nuôi trồng thủy sản nhỏ
lẻ, manh mún, tự phát, phân tán chưa đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y đang còn
phổ biến dễ nhiễm mầm bệnh nên khó khăn cho việc quản lý, kiểm soát dịch bệnh tạo
thuận lợi cho dịch bệnh phát sinh.
- Nguy cơ sử dụng tràn lan không có
kiểm soát các loại hóa chất cấm, thuốc kháng sinh không có trong danh mục cho
phép để phòng, trị bệnh động vật thủy sản diễn ra tùy tiện, đặc biệt trong nuôi
cá, ảnh hưởng đến chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như xây dựng
thương hiệu sản phẩm.
- Ý thức người nuôi trồng thủy sản
chưa cao, hiện tượng bán chạy thủy sản mắc bệnh, xả nước nhiễm bệnh ra môi trường...
gây khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho động vật
thủy sản nuôi.
- Cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thú
y thủy sản hiện nay còn thiếu, chưa có chuyên môn sâu, phải bố trí nhân viên
thú y kiêm thêm nhiệm vụ thú y thủy sản. Bên cạnh đó là các hạn chế về trang thiết
bị chẩn đoán xét nghiệm, hệ thống báo cáo và cảnh báo dịch bệnh thủy sản, kinh
nghiệm giám sát, điều tra ổ dịch còn thiếu và yếu.
- Hệ thống quản lý dịch bệnh Thú y thủy
sản chưa được quan tâm, cán bộ làm công tác thú y thủy sản cấp huyện, cấp xã
chưa được đào tạo, tập huấn chuyên môn.
- Việc kiểm soát vận chuyển con giống
vào địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn; lực lượng thú y mỏng, địa bàn phức tạp, hệ
thống giao thông thuận lợi nên khó khăn trong công tác quản lý, kiểm soát.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ xây dựng
kế hoạch
- Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày
19/6/2015.
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y.
- Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh cho động vật thủy sản.
- Văn bản số 7362/BNN-TY ngày
03/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc xây dựng kế hoạch
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản, triển khai Kế hoạch Quốc gia
giám sát dịch bệnh thủy sản năm 2020.
- Căn cứ tình hình dịch bệnh thủy sản
trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian qua, nguy cơ xảy ra dịch bệnh động vật
thủy sản trong tình hình nuôi thủy sản hiện nay.
2. Mục đích,
yêu cầu
2.1. Mục đích
- Nâng cao năng lực chuyên môn cho
các cán bộ làm công tác Thú y thủy sản; kiến thức về kỹ thuật nuôi, phòng chống
dịch bệnh thủy sản cho các hộ, chủ cơ sở nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về công
tác thú y thủy sản; nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương, các cơ
quan chuyên môn trong việc phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống giám sát dịch bệnh
từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo phát hiện dịch nhanh và xử lý dịch kịp thời.
2.2. Yêu cầu
- Tổ chức thực hiện phải có sự chỉ đạo
và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở.
Huy động được toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh thủy sản.
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
phải tuân theo quy định của Luật Thú y, chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Cục Thú y và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh động
vật thủy sản kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các nguồn lực đầu
tư.
3. Giải pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
3.1. Tuyên truyền, tập huấn về
phòng, chống dịch bệnh
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến
về Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo, các kỹ thuật, kinh nghiệm trong phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản; thực hiện nuôi an toàn, không sử dụng chất cấm,
hóa chất, kháng sinh cấm trong sản xuất, kinh doanh động vật thủy sản; không lạm
dụng sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
- Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
3.2. Tập huấn, chuyển giao khoa học
kỹ thuật
Tập huấn các quy định của Nhà nước về
phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản và kỹ thuật chăn nuôi, phòng trị dịch bệnh
ở cá nước ngọt, nước lạnh cho các hộ nuôi thủy sản tại huyện: Bảo Thắng, Bảo
Yên, Văn Bàn và thị xã Sa Pa. Dự kiến mỗi huyện 01 lớp, mỗi lớp 30 người; thời
gian mỗi lớp 02 ngày.
3.2. Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển
động vật thủy sản
- Tăng cường công tác kiểm dịch thủy
sản, sản phẩm thủy sản; không để thủy sản giống chưa qua kiểm dịch lưu thông, vận
chuyển, buôn bán, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện kiểm dịch vận chuyển thủy
sản, sản phẩm thủy sản theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch thủy
sản, sản phẩm thủy sản.
3.3. Kiểm tra điều kiện vệ sinh
thú y thủy sản
Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cơ sở
an toàn dịch bệnh động vật thủy sản, cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y, đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, vùng nuôi trồng thủy sản theo
hình thức công nghiệp, bán công nghiệp các cơ sở kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm
sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản.
3.4. Thực hiện biện pháp phòng, chống
dịch
- Biện pháp phòng, chống dịch phải được
thực hiện đồng bộ, với phương châm phòng bệnh là chính, sớm phát hiện dịch bệnh,
xử lý nhanh gọn, triệt để, không để dịch lây lan ra diện rộng, đảm bảo môi trường
nuôi trồng thủy sản sạch bệnh.
- Chủ cơ sở nuôi khi phát hiện thủy sản
nghi nhiễm bệnh hoặc chết bất thường phải khẩn trương thông tin, báo cáo để
Phòng Nông nghiệp và PTNT/KT Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thị xã, thành
phố cử cán bộ kỹ thuật đến kiểm tra, hướng dẫn xử lý tạm thời; trường hợp nghi
ngờ phải lấy mẫu bệnh phẩm, xác định nguyên nhân gây bệnh. Đồng thời, báo cáo
Chi cục Chăn nuôi và Thú y để phối hợp kiểm tra, xử lý và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp kỹ thuật phòng trị bệnh; khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường nuôi
thủy sản do dịch bệnh, thiên tai hoặc nguồn nước thải công nghiệp gây ra.
3.5. Xét nghiệm và xử lý dịch bệnh
động vật thủy sản
- Tổ chức lấy mẫu giám sát, mẫu chẩn
đoán bệnh khi có dịch xảy ra trên địa bàn; dự kiến lấy 50 mẫu; trong đó:
+ 20 mẫu đột xuất (khi có dịch xảy
ra), gồm: 10 mẫu kiểm tra bệnh xuất huyết; 5 mẫu kiểm tra bệnh đốm đỏ lở loét;
5 mẫu kiểm tra bệnh thối mang ...
+ 50 mẫu giám sát bệnh do vi rút
TiLV, bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn (streptococcus) gây ra trên cá rô phi, bệnh
xuất huyết mùa xuân ở cá chép, bệnh nấm, bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn ở cá hồi,
cá tầm và một số bệnh khác do virus, vi khuẩn gây ra cho động vật thủy sản.
- Sử dụng hóa chất Han-iodine10% để xử
lý dịch bệnh, phòng chống dịch bệnh thủy sản; dự kiến tổng số hóa chất sử dụng
là: 9.680 lít cho 250 ha (220 ha) cần phải xử lý (định mức hóa chất sử dụng
22 lít/ha x 2 lần), cụ thể:
+ Hóa chất phòng, chống dịch: Diện
tích ao nuôi bị nhiễm bệnh, hoặc sau khi mưa lũ gây ô nhiễm cần xử lý môi trường
bằng hóa chất, dự kiến 20 ha.
- Hóa chất dự
phòng (chống dịch): Diện tích ao nuôi bị nhiễm bệnh nghiêm trọng, hoặc do mưa
lũ gây ô nhiễm cần xử lý môi trường bằng hóa chất, dự kiến 200ha cần phải xử
lý.
3.6. Quản lý hoạt động buôn bán
thuốc thú y thủy sản
- Tổ chức kiểm tra các điều kiện buôn
bán thuốc thú y của các cơ sở kinh doanh; việc thực hiện các quy định pháp luật
về buôn bán thuốc thú y; kiểm tra chất lượng thuốc thú y lưu hành trên thị trường.
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ
biến chính sách, pháp luật về thú y cho các hộ buôn bán thuốc thú y thủy sản,
hành nghề thú y, qua đó tuyên truyền, hướng dẫn người hành nghề thú y thực hiện
tốt các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
3.7. Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật thủy sản
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở
nuôi thủy sản xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát tại cơ sở; khi đủ điều kiện
thì đề nghị công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh (ATDB) động vật thủy sản theo
Thông tư số 14/2016/TT-BNN ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
- Trước mắt, cần tập trung xây dựng
an toàn đối với cơ sở sản xuất con giống, cơ sở sản xuất cá nước lạnh, cá nước
ngọt quy mô lớn.
- Các cơ sở khi được công nhận ATDB sẽ
được công bố Danh sách trên Website của Cục Thú y và Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tỉnh Lào Cai, được hưởng các quyền lợi theo quy định.
3.8. Kinh phí phòng, chống dịch
- Khái toán kinh phí thực hiện: 1.786.860.000,
trong đó:
+ Kinh phí chẩn đoán, xét nghiệm bệnh:
67.660.000 đồng.
+ Kinh phí giám sát, hóa chất phòng,
chống dịch: 39.600.000 đồng.
+ Kinh phí tập huấn: 41.600.000 đồng.
+ Kinh phí quan trắc môi trường nuôi
thủy sản: 133.000.000 đồng.
+ Kinh phí dự phòng mua hóa chất khi
dịch bệnh xảy ra hoặc thiên tai, bão lũ: 1.504.800.000 đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh hỗ
trợ theo cơ chế tại Điều 6 Thông tư số 04/2016/TT-BNN ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(Có
các Biểu số 1,2,3,4,5 kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công
tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, giao Chi cục Chăn nuôi và
Thú y là cơ quan đầu mối tham mưu và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT/KT,
Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện công tác chuyên môn đảm bảo đúng nội dung, yêu cầu của Kế hoạch này;
xây dựng dự toán chi tiết trình Sở Tài chính cân đối, thẩm định, cấp kinh phí
thực hiện theo quy định; chuẩn bị hóa chất, phương tiện thiết bị phục vụ phòng,
chống dịch; thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh và công tác
phòng, chống dịch trong nuôi thủy sản, định kỳ báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Thú y theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và thủy sản, Trung tâm Giống nông nghiệp tỉnh căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức, triển khai thực
hiện các hoạt động, nội dung của Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Căn cứ nội dung Kế hoạch và khả năng
cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản thực
hiện nghiêm túc các nội dung của Kế hoạch; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy
trình về công tác phòng, chống dịch trong nuôi thủy sản.
- Chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát số lượng,
chất lượng con giống nhập vào địa phương; phối hợp với các cơ quan chức năng xử
lý các trường hợp con giống đưa về địa phương chưa được kiểm dịch.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chịu
trách nhiệm tổ chức lực lượng phòng, chống dịch bệnh; vệ sinh, tiêu độc khử
trùng theo hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y; thực hiện công bố dịch bệnh động
vật thủy sản theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Phối hợp với các cơ quan chuyên môn
tổ chức triển khai các hoạt động, nội dung theo Kế hoạch này.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
trên địa bàn.
- Rà soát, đánh giá tình hình nuôi và
phối hợp với các cơ quan chuyên môn triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản trên địa bàn theo đúng quy định.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ thực
hiện về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ đạo các Chủ cơ sở nuôi động vật
thủy sản:
+ Thực hiện đầy đủ các quy định về
công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi động vật thủy sản: Tuân thủ mùa vụ,
thả nuôi đúng quy trình, chuẩn bị ao nuôi, quản lý chất lượng nước và chăm sóc
thủy sản, hạn chế tối đa mầm bệnh và giảm thiểu các chất độc hại cho thủy sản
nuôi; sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hóa chất trong danh mục
được phép lưu hành theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Sử dụng con giống có nguồn gốc rõ
ràng, đã được cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.
- Hợp tác với các cơ quan chức năng
trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường, dịch bệnh.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản tỉnh Lào Cai năm 2020, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch
tổ chức triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Cục Thú y, Cơ quan Thú y Vùng I;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Đài PTTH
tỉnh, Báo Lào Cai;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi - Thú y;
- CVP, PCVP2;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, NLN1,2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
Phụ biểu số 01
TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ KẾ HOẠCH PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NĂM 2020
(Kèm
theo Kế hoạch số: 17/KH-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị
tính: Đồng
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
kinh phí
|
Ghi
chú
|
|
Cộng
|
1,786,860,000
|
|
1
|
Kinh phí chẩn đoán, xét nghiệm bệnh
|
67,660,000
|
|
2
|
Kinh phí giám sát
|
39,600,000
|
|
3
|
Kinh phí tập huấn
|
41,600,000
|
|
4
|
Kinh phí quan trắc môi trường thủy
sản
|
133,200,000
|
|
5
|
Hóa chất dự phòng (chống dịch)
|
1,504,800,000
|
|
Phụ biểu số 02
DỰ TOÁN KINH PHÍ GIÁM SÁT; HÓA CHẤT PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH THỦY SẢN NĂM 2020
(Kèm
theo Kế hoạch số: 17/KH-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị
tính: Đồng
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
Ghi
chú
|
|
Cộng
(I+II)
|
|
|
|
1,544,400,000
|
|
I
|
Kinh phí giám sát
|
|
|
|
39,600,000
|
|
|
Phụ cấp lưu trú:
|
|
|
|
|
|
-
|
1 người/huyện x 3 huyện x 2
ngày/tháng x 12 tháng x 200.000 đồng
|
Người
|
72
|
200,000
|
14,400,000
|
|
-
|
Tiền đi lại 1 người/huyện/ tháng x
12 tháng x 3 huyện x 2 lượt x 100.000 đồng
|
Lượt
|
144
|
100,000
|
14,400,000
|
|
-
|
Tiền ngủ tại xã:
1 người/huyện/tháng x 3 huyện x 1 tối/tháng
x 12 tháng x 300.000 đồng
|
Người
|
36
|
300,000
|
10,800,000
|
|
II
|
Hóa chất phòng, chống dịch
|
|
|
|
1,504,800,000
|
|
-
|
Dự phòng hóa chất Han - Iodine 10% dùng
cho phòng, chống dịch và thiên tai bão lũ xảy ra (định mức khử trùng 22 lít/1
ha x 180 ha x 2 lần)
|
Lít
|
7,920
|
190,000
|
1,504,800,000
|
|
Phụ biểu số
03
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHẨN ĐOÁN, XÉT NGHIỆM
BỆNH THỦY SẢN NĂM 2020
(Kèm
theo Kế hoạch số: 17/KH-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị
tính: Đồng
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
Ghi
chú
|
|
Cộng
|
|
|
|
67,660,000
|
|
1
|
Chi phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu
khi có dịch bệnh xảy ra (Số mẫu dự kiến lấy: 20 mẫu)
|
|
|
|
25,995,000
|
|
-
|
Công tác phí đi lấy mẫu
|
|
|
|
6,400,000
|
|
+
|
Phụ cấp lưu trú: 1 người/huyện x 4
huyện x 4 ngày x 200.000 đồng
|
Người
|
16
|
200,000
|
3,200,000
|
|
+
|
Tiền đi lại 1 người/huyện x 4 huyện
x 8 lượt x 100.000 đồng
|
Người
|
32
|
100,000
|
3,200,000
|
|
-
|
Chi phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu
|
|
|
|
12,895,000
|
|
+
|
Hộp xốp bảo quản vận chuyển mẫu loại
10 lít
|
Hộp
|
5
|
150,000
|
750,000
|
|
+
|
Túi nilon gấp mép loại dày đựng mẫu
|
Kg
|
1
|
300,000
|
300,000
|
|
+
|
Găng tay
|
Đôi
|
50
|
5,500
|
275,000
|
|
+
|
Khẩu trang
|
Cái
|
50
|
5,000
|
250,000
|
|
+
|
Chi phí xét nghiệm mẫu (theo Thông
tư số 283/2016/TT-BTC)
|
Mẫu
|
20
|
566,000
|
11,320,000
|
|
-
|
Chi phí công tác phí chuyển mẫu đi
xét nghiệm tại Hà Nội
|
|
|
|
6,700,000
|
|
+
|
Tiền lưu trú 1 người x 200.000 đồng
x 5 ngày
|
Ngày
|
5
|
200,000
|
1,000,000
|
|
+
|
Tiền ngủ 2 đêm x 600.000 đồng/đêm
|
Đêm
|
2
|
600,000
|
1,200,000
|
|
+
|
Vé tầu, xe 1 người x 900.000 đồng/chuyến
x 5 chuyến
|
Chuyến
|
5
|
900,000
|
4,500,000
|
|
2
|
Chi phí lấy mẫu giám sát, xét
nghiệm
(Số mẫu dự kiến lấy: 50 mẫu)
|
|
|
|
41,665,000
|
|
-
|
Công tác phí đi lấy mẫu
|
|
|
|
6,400,000
|
|
+
|
Phụ cấp lưu trú: 1 người/huyện x 4
huyện x 5 ngày x 200.000 đồng
|
Người
|
16
|
200,000
|
3,200,000
|
|
+
|
Tiền đi lại 1 người/huyện x 4 huyện
x 8 lượt x 100.000 đồng
|
Người
|
32
|
100,000
|
3,200,000
|
|
-
|
Chi phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu
|
|
|
|
29,665,000
|
|
+
|
Hộp xốp bảo quản vận chuyển mẫu loại
10 lít
|
Hộp
|
5
|
150,000
|
750,000
|
|
+
|
Túi nilon gấp mép loại dày đựng mẫu
|
Kg
|
1
|
300,000
|
300,000
|
|
+
|
Khẩu trang
|
Cái
|
30
|
5,000
|
150,000
|
|
+
|
Găng tay
|
Đôi
|
30
|
5,500
|
165,000
|
|
+
|
Chi phí xét nghiệm mẫu (theo Thông
tư số 283/2016/TT-BTC)
|
Mẫu
|
50
|
566,000
|
28,300,000
|
|
-
|
Chi phí công tác phí chuyển mẫu đi
xét nghiệm tại Hà Nội
|
|
|
|
5,600,000
|
|
+
|
Tiền lưu trú 1 người x 200.000 đồng
x 4 ngày
|
Ngày
|
4
|
200,000
|
800,000
|
|
+
|
Tiền ngủ 2 đêm x 600.000 đồng/đêm
|
Đêm
|
2
|
600,000
|
1,200,000
|
|
+
|
Vé tầu, xe 1 người x 900.000 đồng/chuyến
x 4 chuyến
|
Chuyến
|
4
|
900,000
|
3,600,000
|
|
Phụ biểu số
04
DỰ TOÁN KINH PHÍ TẬP HUẤN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH THỦY SẢN NĂM 2020
(Kèm
theo Kế hoạch số: 17/KH-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị
tính: đồng
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
Ghi
chú
|
Tổng kinh phí
|
|
|
|
41,600,000
|
|
I
|
Tập huấn công phòng, chống dịch bệnh
thủy sản cho các hộ, cơ sở nuôi thủy sản tại 03 huyện; (dự kiến 03 lớp, mỗi lớp
40 người x 1 ngày/lớp)
|
Lớp
|
4
|
10,400,000
|
41,600,000
|
|
|
Dự kiến cho 1 lớp
|
|
|
|
10,400,000
|
|
1
|
Thuê hội trường, loa đài, tăng âm,
phục vụ
|
HT
|
1
|
1,000,000
|
1,000,000
|
|
2
|
Khánh tiết
|
Bộ
|
1
|
500,000
|
500,000
|
|
3
|
Tiền nước uống
|
Người
|
40
|
20,000
|
800,000
|
|
4
|
Văn phòng phẩm, tài liệu
|
Bộ
|
40
|
20,000
|
800,000
|
|
5
|
Hỗ trợ tiền ăn cho học viên
|
Người
|
40
|
80,000
|
3,200,000
|
|
6
|
Hỗ trợ tiền đi lại cho học viên (30
người x 25.000đ/lượt x 2 lượt)
|
Người
|
40
|
50,000
|
2,000,000
|
|
7
|
Tiền công tác phí, tiền giảng viên
|
|
|
|
2,100,000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền đi lại (2 người x
100.000 lượt x 2 lượt)
|
Người
|
4
|
100,000
|
400,000
|
|
-
|
Tiền ngủ (2 người x 1 tối x
300.000đ/phòng)
|
Phòng
|
1
|
300,000
|
300,000
|
|
-
|
Lưu trú: 02 người x 02 ngày x
150.000
|
Ngày
|
4
|
150,000
|
600,000
|
|
-
|
Tiền giảng viên (1 người x 1 ngày x
800.000đ/ngày)
|
Người
|
1
|
800,000
|
800,000
|
|
Phụ biểu số
05
DỰ TOÁN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NĂM 2020
(Kèm
theo Kế hoạch số: 17/KH-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT: Đồng
TT
|
NỘI
DUNG
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Đơn giá
|
Thành
tiền
|
Ghi
chú
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
133,200,000
|
|
I
|
Kiểm tra, cảnh báo phòng trừ dịch
bệnh thủy sản tại 04 huyện Sa Pa, Bảo Thắng, Bát Xát, Bắc Hà (lấy mẫu, xét
nghiệm, kiểm tra...)
|
|
|
|
50,000,000
|
Thông
tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016
|
1
|
Kiểm tra, cảnh báo phòng trừ dịch
bệnh thủy sản
|
Đợt
|
4
|
|
14,000,000
|
|
|
Chi phí cho 01 đợt
|
|
|
|
3,500,000
|
|
-
|
Tiền ngủ của cán bộ 05 người:
300.000đ/ tối/ 01 người
|
Tối
|
5
|
300,000
|
1,500,000
|
Nghị
quyết 07/2017/NQ-HĐND ngày 17/7/2017
|
-
|
Phụ cấp lưu trú cán bộ chỉ đạo: 05
người x 200.000đ/người/ ngày
|
Người
|
5
|
200,000
|
1,000,000
|
-
|
Đi lại (5 người x 2 lượt x 50km/lượt
x 2.000 đ/km)
|
Km
|
500
|
2,000
|
1,000,000
|
2
|
Lấy mẫu, phân tích, kháng sinh đồ
đối với vi khuẩn steptococus, Aeromonas,
Edwardsiella, nấm trên cá hồi, cá tầm, cá trắm cỏ, cá chép, cá rô phi
|
|
4
|
|
36,000,000
|
|
|
Chi phí cho 01 đợt
|
|
|
|
9,000,000
|
|
-
|
Xét nghiệm mẫu: 20 mẫu x 400.000 đồng/
mẫu
|
Mẫu
|
20
|
400,000
|
8,000,000
|
Thực
tế
|
-
|
Thùng xốp, đá lạnh: 20 hộp x 50.000
đồng/ hộp
|
Hộp
|
20
|
50,000
|
1,000,000
|
II
|
Chi thực hiện Quan trắc môi trường,
lấy mẫu phân tích, xét nghiệm cảnh báo phòng trừ dịch bệnh thủy sản tại 04
huyện Sa Pa, Bảo Thắng, Bát Xát, Bắc Hà
|
|
|
|
83,200,000
|
Thông
tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016
|
1
|
Mua dụng cụ kiểm tra trong nuôi
trồng thủy sản
|
|
|
|
32,000,000
|
|
-
|
Máy đo oxy hòa tan trong nước, nhiệt
độ, pH: 01 cái x 12.000.000 đồng/cái
|
Cái
|
1
|
12,000,000
|
12,000,000
|
Thực
tế
|
-
|
Đĩa đo độ trong secchi: 50 cái x
200.000 đồng/cái
|
Cái
|
50
|
200,000
|
10,000,000
|
-
|
Bộ dụng cụ thu mẫu (thùng bảo quản lạnh, bộ
giải phẫu, bình đựng mẫu nước…). 01 bộ x 10.000.000 đồng/bộ
|
Bộ
|
1
|
10,000,000
|
10,000,000
|
2
|
Chi quan trắc môi trường, lấy mẫu,
phân tích, xét nghiệm cảnh báo
|
|
4
|
|
51,200,000
|
NO2-
|
|
Chi phí cho 01 đợt
|
|
|
|
12,800,000
|
|
-
|
Độ kiềm: 20 mẫu x 70.000 đồng/mẫu
|
Mẫu
|
20
|
70,000
|
1,400,000
|
Thực
tế
|
-
|
NO2- (20 mẫu
x 75.000 đồng/mẫu)
|
Mẫu
|
20
|
75,000
|
1,500,000
|
-
|
NH4+ (20 mẫu
x 75.000 đồng/mẫu)
|
Mẫu
|
20
|
75,000
|
1,500,000
|
-
|
COD: 20 mẫu x 90.000 đồng/mẫu
|
Mẫu
|
20
|
90,000
|
1,800,000
|
-
|
BOD: 20 mẫu x 100.000 đồng/mẫu
|
Mẫu
|
20
|
100,000
|
2,000,000
|
-
|
NH3: 20 mẫu x 75.000 đồng/
mẫu
|
Mẫu
|
20
|
75,000
|
1,500,000
|
-
|
H2S: 20 mẫu x 75.000 đồng/
mẫu
|
Mẫu
|
20
|
75,000
|
1,500,000
|
-
|
Phí gửi mẫu: 01 đợt x 200.000 đồng/đợt
|
Đợt
|
1
|
200,000
|
200,000
|
-
|
Tiền ngủ của cán bộ 02 người:
300.000đ/ tối/ 01 người x 1 tối
|
Tối
|
2
|
300,000
|
600,000
|
Nghị
quyết 07/2017/NQ-HĐND ngày 17/7/2017
|
-
|
Phụ cấp lưu trú cán bộ chỉ đạo: 02
người x 200.000đ/người/ngày x 1 ngày
|
Người
|
2
|
200,000
|
400,000
|
-
|
Đi lại: 2 người x 200.000 đ/2 lượt
|
Người
|
2
|
200,000
|
400,000
|