ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 169/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg
ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề
công tác xã hội giai đoạn 2010-2020; Quyết định số
990/QĐ-LĐTBXH ngày 22/7/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kế
hoạch tổng thể thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã
hội giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển
nghề công tác xã hội giai đoạn 2016-2020 với những nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
a) Phát huy những kết quả đã đạt được
của giai đoạn 2010-2015, tiếp tục phát triển công tác xã hội trở thành một nghề ở Thừa Thiên Huế;
b) Nâng cao nhận thức của toàn xã hội
về nghề công tác xã hội;
c) Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ,
viên chức, nhân viên công tác xã hội ở các cơ sở trợ giúp xã hội và xây dựng mạng
lưới cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn
với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cấp, góp
phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội ở địa phương; Hỗ trợ,
nhân rộng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở các huyện, thị xã và thành
phố, phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực
y tế, giáo dục, tư pháp và các lĩnh vực khác;
b) Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 70% số
cán bộ, viên chức, nhân viên và tình nguyện viên công tác xã hội đang tham gia
tại các xã, phường, thị trấn; các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
c) Tổ chức hướng dẫn các xã, phường, thị
trấn, cơ sở trợ giúp xã hội triển khai thực hiện quản lý trường hợp với người
khuyết tật theo Thông tư số 01/2015/TT-BLĐTBXH ngày 06/1/2015 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về quản lý trường hợp với người khuyết tật:
- Phấn đấu ít nhất 20% số người khuyết tật tại các xã, phường, thị trấn được quản lý trường hợp; 100% số người
khuyết tật đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ
giúp xã hội được quản lý trường hợp;
- Đối với các đối tượng yếu thế khác,
sẽ thực hiện quản lý khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương.
d) Từng bước mở rộng và nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ công tác xã hội về các lĩnh vực của đời sống xã hội cho
các nhóm đối tượng, người dân có nhu cầu;
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực
hỗ trợ hợp pháp để thực hiện các hoạt động của Đề án phát triển nghề Công tác
xã hội giai đoạn 2016-2020;
e) Xây dựng mạng lưới Cộng tác viên
công tác xã hội ở xã, phường, thị trấn. Đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít
nhất 01 đến 02 Cộng tác viên công tác xã hội (tùy theo quy mô dân số của mỗi
xã, phường, thị trấn) với mức phụ cấp hàng tháng phù hợp với
chức năng nhiệm vụ theo quy định;
g) Xã hội hóa các hoạt động công tác
xã hội theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tham gia việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ
năng và cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nghiên
cứu các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, xây dựng và ban hanh văn bản
theo thẩm quyền để tạo hành lang đồng bộ, thống nhất nhằm phát triển nghề công tác xã hội trên địa
bàn.
2. Rà
soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên có liên quan đến
công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội để lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại về công tác xã hội. Nâng cao năng lực
thu thập, xử lý thông tin về nghề công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản
lý.
3. Tăng
cường giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên
công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và
các chính sách, pháp luật về công tác xã hội.
4. Tổng kết,
đánh giá thực tiễn để hoàn thiện phát triển đội ngũ cán bộ,
viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội và các dịch vụ xã hội.
5. Đẩy mạnh
việc trao đổi, học tập các mô hình phát triển nghề công tác xã hội có hiệu quả cao ở một số tỉnh, thành trong nước để áp dụng tại địa
phương.
6. Từng
bước hợp tác với các tổ chức trong, ngoài nước về cả 3 lĩnh vực kỹ thuật, kinh
nghiệm và tài chính để phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn của tỉnh
chú trọng việc nâng cao các loại hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
7. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về đối tượng của công tác xã hội, đội ngũ viên chức, nhân viên, cộng
tác viên công tác xã hội.
III. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
1. Thống
kê, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên, tình nguyện
viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội để lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại
về công tác xã hội.
2. Trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Nghị quyết về Đề án xây dựng mạng
lưới Cộng tác viên công tác xã hội ở các xã, phường, thị trấn trên cơ sở bổ sung thêm
chức năng, nhiệm vụ về công tác xã hội cho đội ngũ Cộng tác viên công tác trẻ
em đã quy định tại Nghị quyết số 08/2016/NQ- HĐND ngày 31/8/2016 của Hội đồng
Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về Đẩy mạnh công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016-2020 và Cộng tác viên làm công tác phòng chống tệ
nạn xã hội.
3. Xây dựng và ban hành hệ thống
văn bản về công tác xã hội, tổ chức hội thảo, tập
huấn, hướng dẫn trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Trung ương:
a) Thực hiện quy định về tiêu chuẩn đạo
đức nghề công tác xã hội đối với những người làm công tác xã hội trong các cơ sở
cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tại cộng đồng, trong đó tập trung vào việc
tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
tuân thủ kỷ luật nghề nghiệp và phẩm chất chuyên môn, nghiệp
vụ nghề công tác xã hội.
b) Thực hiện các quy trình quản lý trường hợp tại các cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội; nhất là các nhóm đối tượng đặc thù gồm: người cao tuổi,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tâm thần áp dụng tại các
cơ sở trợ giúp xã hội và cộng đồng.
c) Xây dựng và ban hành hướng dẫn việc
áp dụng, quy định trợ cấp, phụ cấp đối với cán bộ, viên chức và người lao động
làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập phù hợp với đặc thù nghề nghiệp,
bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề theo đúng quy định của pháp luật.
d) Rà soát, hoàn thiện các quy định về
cơ chế, chính sách phát triển hệ thống dịch vụ công tác xã hội
4. Củng cố, phát triển mạng lưới
các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đội
ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên
công tác xã hội:
a) Phát triển mạng lưới các cơ sở
cung cấp dịch vụ công tác xã hội
- Nâng cao năng lực hoạt động dịch vụ
công tác xã hội hiện có tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập;
khuyến khích hình thức hợp tác giữa Nhà nước với doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân về hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác
xã hội; đa dạng hóa các hình thức đầu tư, hình thức quản lý cơ sở cung cấp dịch
vụ công tác xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, bảo đảm phù hợp với
khả năng đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực xã hội để phát triển
mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
- Hình thành và phát triển mạng lưới
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội trong hệ thống trường học, bệnh viện,
trong ngành tư pháp và các lĩnh vực khác; trong đó, tập trung phát triển các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi,
giải quyết vấn đề nghèo đói và những vấn đề xã hội khác;
- Củng cố, phát triển các cơ sở cung
cấp dịch vụ công tác xã hội lồng ghép với các chương
trình, đề án của Chính phủ về người cao tuổi, trợ giúp người
khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối
nhiễu tâm trí, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bình đẳng giới
và phát triển nghề công tác xã hội.
b) Duy trì và
phát triển đường dây tư vấn (Hotline) tại các cơ sở
trợ giúp xã hội để trợ
giúp các đối tượng, tạo điều kiện để người dân tiếp cận tối đa các dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực việc làm, y tế, giáo dục và các lĩnh vực xã hội khác;
- Mở rộng các loại dịch vụ công tác xã
hội cho đối tượng và người dân gồm: Tư vấn, tham vấn, kết nối, chuyển tuyến, trị
liệu rối nhiễu tâm trí, phục hồi chức năng, giáo dục, đàm
phán, hòa giải, biện hộ, tuyên truyền;
- Mở rộng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho các nhóm đối tượng đặc thù như người có vấn đề về sức khỏe tâm thần; người cao tuổi; trẻ tự kỷ; người khuyết tật;
c) Củng cố, kiện toàn đội ngũ viên chức,
nhân viên công tác xã hội phù hợp với điều kiện của địa
phương.
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội tại cấp xã, phường, thị trấn và bảo đảm mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 01 đến
02 Cộng tác viên công tác xã hội theo tiêu chuẩn cộng tác viên công tác xã hội
được quy định tại Thông tư số
07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn;
- Tăng cường năng lực và kiện toàn đội
ngũ viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội làm việc ở các cơ quan quản lý nhà nước từ tỉnh đến huyện và cấp xã, các
tổ chức sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội cung cấp dịch
vụ công tác xã hội, các cơ sở có đào tạo về công tác xã hội và cán bộ nhân viên
công tác xã hội hoạt động độc lập.
d) Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức, nhân viên
và cộng tác viên công tác xã hội
- Tiếp tục đào tạo
nâng cao nghề Công tác xã hội cho 250 người, bình quân mỗi năm 50 người là cán
bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội làm việc tại các xã,
phường, thị trấn, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và cơ quan Lao động - Thương binh và Xã
hội các cấp;
- Tập huấn kiến thức cơ bản về nghề
công tác xã hội cho 800 người mới và tập huấn nâng cao cho 600 người (đã tập huấn
trong giai đoạn 2011 -2015);
- Tiếp tục bồi dưỡng và đào tạo cho
các viên chức công tác xã hội còn lại và những người có nhu cầu.
Hình thức đào tạo, tập huấn:
- Ứng dụng
chương trình khung, nội dung đào tạo và giảng dạy về nghề
công tác xã hại của trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với các cơ sở giáo dục có đào tạo công tác xã hội để biên soạn tài liệu tập huấn, bồi dưỡng;
- Hợp tác và hỗ trợ các cơ sở có đào
tạo nghề công tác xã hội tại địa phương để tiến hành các hoạt động tuyển sinh, đào tạo.
đ) Nâng cao năng lực đội ngũ giảng
viên ngành công tác xã hội.
e) Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
nghề công tác xã hội
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông hàng năm trên
các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt trong dịp
cao điểm kỷ niệm Ngày Công tác xã hội
Việt Nam hàng năm (25/03) theo tinh thần Quyết định số 1791/QĐ-TTg
ngày 15/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ngày Công tác xã hội Việt Nam.
- Tổ chức các hội
nghị, hội thảo chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về hoạt động công tác xã hội;
- Tổ chức các
chuyến khảo sát học hỏi kinh nghiệm các tỉnh trên cả nước;
- Xây dựng sổ tay
hướng dẫn hoạt động công tác xã hội cho cấp cơ sở và viên
chức, nhân viên công tác xã hội;
- Phối hợp với
các cơ quan truyền thông để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phát triển nghề công
tác xã hội trong nước và quốc tế; phát triển mạng lưới tổ
chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn
Trung ương phân bổ để thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của
Thủ tướng Chính phủ; một phần ngân
sách địa phương, nguồn huy động từ sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; nguồn kinh phí từ
các chương trình, đề án khác dự kiến:
Ngân sách Trung ương: 1 tỷ đồng/ năm
Ngân sách địa phương: 2,5 tỷ đồng /năm
Nguồn huy động hợp pháp: 1 tỷ đồng
/năm
Tổng kinh phí
hàng năm: 4,5 tỷ đồng; Năm năm: 22,5 tỷ đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai các các văn bản hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương để xây dựng
kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội phù hợp với từng ngành và địa phương;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng mạng lưới Cộng tác viên công tác xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; nâng cao năng lực cho
đội ngũ nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội;
c) Phối hợp các
cơ sở dạy nghề công tác xã hội; tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách mở rộng
các dịch vụ công tác xã hội, trợ giúp các đối tượng theo
hướng linh hoạt và gia tăng mức trợ giúp phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội;
đ) Hàng năm phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan xây dựng dự toán kinh phí chi tiết để triển khai kế
hoạch theo quy định.
2. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu UBND tỉnh nhân rộng mô hình đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở cấp
xã; nghiên cứu thí điểm thành lập Trung tâm cung cấp dịch
vụ công tác xã hội ở cấp huyện tại địa phương khi có nhu cầu.
3. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan trong công tác đào tạo nghề công tác xã hội theo hướng hội nhập, nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên công tác xã hội và thiết
lập mạng lưới viên chức công tác xã hội trong các trường học.
4. Sở Y
tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
trong công tác đào tạo nghề công tác xã hội thuộc lĩnh vực y tế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công tác xã hội
và thiết lập mạng lưới viên chức công tác xã hội trong các Bệnh viện, cơ sở y tế.
5. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà
soát, đề xuất kế hoạch xây dựng, sửa đổi các văn bản có liên quan góp phần phát triển nghề công tác xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển theo quy định hiện
hành và nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương từ Chương trình mục tiêu và các nguồn
huy động hợp pháp khác để thực hiện Đề án.
7. Sở
Tài chính: - Tổ chức thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở ngành, địa phương theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước;
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch
theo đúng quy định hiện hành.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát
triển nghề công tác xã hội.
9. UBND thành phố Huế, các thị xã
và các huyện:
a) Xây dựng chương trình hành động nhằm
cụ thể hóa Kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phù hợp trên địa bàn;
c) Bố trí một phần
ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất phù hợp với tình hình của địa phương để thực
hiện Kế hoạch.
10. UBND các xã, phường, thị trấn:
Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, của cấp
huyện triển khai các hoạt động phát triển nghề công tác xã hội tại địa bàn, đặc
biệt chú trọng việc phát hiện và quản lý các đối tượng yếu thế để thực hiện các chính sách về trợ giúp xã hội; lựa chọn cán bộ theo tiêu
chuẩn quy định tại Đề án Xây dựng mạng lưới Cộng tác viên công tác xã hội tại xã, phường, thị trấn để bố trí
thực hiện chức năng của Cộng tác viên công tác xã hội khi
có yêu cầu.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức thành viên, các
cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức
trong đoàn viên, hội viên về nghề công
tác xã hội.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm triển khai, theo dõi, tổng hợp
tình hình thực hiện của các ngành, địa
phương về các nội dung của Kế hoạch; tham mưu nội dung tổ
chức họp sơ kết đánh giá giữa kỳ (2017-2018) và tổng kết thực hiện Kế hoạch
giai đoạn 2016-2020; xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm.
2. UBND
thành phố Huế, các thị xã và các huyện thực hiện báo cáo năm, giữa kỳ và cuối
giai đoạn tình hình thực hiện của địa phương thông qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
3. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc,
báo cáo thường xuyên với Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, triển khai thực hiện
Kế hoạch.
Kế hoạch này thay cho Kế hoạch số
65/KH-UBND ngày 28/7/2010 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về
việc triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát
triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa
bàn Thừa Thiên Huế. Quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về UBND
tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Cục BTXH;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP Đoàn Thanh Vinh;
- Các đơn vị có tên tại mục V;
- TT Nuôi dưỡng và Cung cấp DVCTXH;
- Các CSTG xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|