BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
990/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ
HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn
2010-2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo
trợ xã hội, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng thể thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn
2016-2020.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị liên quan theo nhiệm vụ,
trách nhiệm được giao, phê duyệt kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện Đề án
Phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2016-2020 bảo đảm mục tiêu, tiến độ đề
ra; gửi kế hoạch chi tiết về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Giao Cục Bảo trợ xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai kế hoạch và tổng hợp tình hình thực hiện
báo cáo Bộ theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, KHĐT, Nội vụ, Y tế, GDĐT, Tư Pháp, VHTTDL, TTTT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục BTXH, Vụ KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 990/QĐ-LĐTBXH ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội)
Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát
triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (Đề
án 32), trên cơ sở ý kiến thống nhất của một số Bộ, ngành liên quan và
các địa phương, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2016-2020 như
sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Phát triển công tác xã hội trở thành
một nghề ở Việt Nam. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề công tác xã hội;
xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng,
đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng, ban hành, hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật về nghề công tác xã hội; rà soát, sửa đổi, bổ sung
các văn bản pháp luật có liên quan nhằm tạo môi trường pháp lý đồng bộ, thống
nhất phát triển nghề công tác xã hội;
b) Tăng 50% cộng tác viên công tác xã
hội ở cấp xã; Củng cố nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại
các Trung tâm công tác xã hội hiện có và thành lập trung tâm công tác xã hội tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa có trung tâm công tác xã hội; Hỗ
trợ nhân rộng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ công
tác xã hội trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp và các lĩnh vực khác; Củng cố,
kiện toàn và phát triển trung tâm công tác xã hội, đảm bảo đến năm 2020 mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất 01 trung tâm cấp tỉnh;
c) Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 50% số
cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại
các xã, phường, thị trấn; các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và cơ quan
Lao động-Thương binh và Xã hội các cấp;
d) Hoàn thiện chính sách khuyến khích
xã hội hóa các hoạt động công tác xã hội theo hướng khuyến khích các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tham gia việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tập huấn kỹ năng và cung cấp dịch vụ công
tác xã hội;
đ) Tiếp tục nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về nghề công tác xã hội.
II. Kế hoạch thực
hiện
1. Xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về công tác xã hội
1.1. Ban hành tiêu chuẩn đạo đức
nghề công tác xã hội
a) Nội dung:
- Nghiên cứu, rà soát và đề xuất xây
dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề công tác xã hội;
- Ban hành tiêu chuẩn đạo đức nghề
công tác xã hội đối với những người làm công tác xã hội trong các cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội và tại cộng đồng, trong đó tập trung làm rõ: phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng, tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội,
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ kỷ luật nghề nghiệp và phẩm chất chuyên
môn, nghiệp vụ nghề công tác xã hội.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành liên quan và địa phương, cơ sở cung cấp dịch
vụ công tác xã hội.
1.2. Ban hành quy trình quản lý
trường hợp
a) Nội dung:
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá các
quy trình quản lý trường hợp tại các cơ sở
cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
- Xây dựng, hoàn thiện văn bản hướng
dẫn quy trình quản lý trường hợp cho các
nhóm đối tượng đặc thù gồm: người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, người tâm thần áp dụng tại các cơ sở trợ giúp xã hội và cộng đồng.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành liên quan và địa phương, cơ sở cung cấp dịch
vụ công tác xã hội.
1.3. Hướng dẫn chế độ trợ cấp,
phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở
trợ giúp xã hội
a) Nội dung: Xây dựng và ban hành hướng dẫn việc áp dụng, quy định trợ cấp, phụ cấp
đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý
người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công
lập phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo
đảm tương quan giữa các ngành, nghề.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Văn phòng
Chính phủ và một số cơ quan liên quan.
1.4. Rà soát, hoàn thiện các
quy định về cơ chế, chính sách phát triển hệ thống dịch vụ công tác xã hội
a) Nội dung:
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến thành lập, tổ chức và hoạt động của các cơ sở trợ
giúp xã hội; quy trình, tiêu chuẩn tiếp nhận, trợ giúp, chăm sóc đối tượng, các
tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo, dinh dưỡng, giáo dục, học nghề, văn hóa,
thể thao, giải trí, môi trường, khuôn viên, nhà ở và quản
lý hành chính tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính
sách huy động tổ chức, cá nhân góp vốn dưới dạng góp cổ phần, hợp tác, liên kết và được ưu tiên vay vốn tại
các ngân hàng, quỹ đầu tư phát triển để đầu tư nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Xây dựng, ban hành danh mục dịch vụ
trợ giúp xã hội, khung giá dịch vụ trợ giúp xã hội.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến
khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội.
- Nghiên cứu, rà soát các văn bản hiện
hành có liên quan đến cơ chế, chính sách đối với việc phát triển hệ thống dịch
vụ công tác xã hội.
- Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định nhiệm vụ công tác xã hội trong trường học và vị trí, vai
trò, nhiệm vụ của cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội
trong lĩnh vực trường học.
- Nghiên cứu, rà soát hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển nghề công tác xã hội, trong
đó có: Bộ luật Lao động, Luật Trẻ em, Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia
đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới để đánh giá các quy định đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công tác
xã hội.
- Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến quy định vai trò, nhiệm vụ của cán bộ, viên chức,
nhân viên công tác xã hội trong việc đáp ứng nhu cầu của cá nhân, gia đình,
nhóm hoặc cộng đồng có vấn đề; hoặc tước quyền chăm sóc tạm thời, chăm sóc vĩnh
viễn của cha mẹ, gia đình hoặc người chồng trong trường
hợp phụ nữ và trẻ em bị xâm hại, bị bạo hành gây hậu quả nghiêm trọng.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội; Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Y
tế và các Bộ, ngành liên quan và các địa phương, các cơ sở
cung cấp dịch vụ công tác xã hội, đối tác quốc tế.
1.5. Nghiên cứu, xây dựng Luật
Công tác xã hội
a) Nội dung:
- Rà soát, khảo sát, đánh giá thực trạng
hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến việc xây dựng Luật Công tác xã hội.
- Hoàn thiện hồ sơ Luật Công tác xã hội
và trình Quốc hội thông qua (nếu dự thảo Luật đủ điều kiện).
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành liên quan, các tổ chức chính trị-xã hội
và tổ chức quốc tế.
2. Củng cố và phát triển mạng lưới
các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân
viên, cộng tác viên công tác xã hội
2.1. Phát triển mạng lưới các
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
a) Nội dung:
- Triển khai quy hoạch mạng lưới các
trung tâm công tác xã hội theo Quyết định số 1520/QĐ-LĐTBXH ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội phê duyệt quy hoạch mạng
lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025. Bảo đảm các yêu cầu, sắp xếp
các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, nâng cao năng lực hoạt động của các
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; khuyến khích hình thức hợp tác giữa Nhà nước với doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân về hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; đa dạng
hóa các hình thức đầu tư, hình thức quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã
hội, đẩy mạnh xã hội hóa, bảo đảm phù hợp
với khả năng đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực xã hội để phát
triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp và các tổ chức
chính trị-xã hội; Hỗ trợ thành lập trung tâm công tác xã hội tại một số trường
đại học.
- Hình thành và phát triển mạng lưới
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội trong hệ thống trường học, bệnh viện,
tư pháp và các lĩnh vực khác; trong đó, tập trung phát triển các dịch vụ công
tác xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi, giải quyết vấn đề
nghèo đói và những vấn đề xã hội khác.
- Xây dựng, củng cố, phát triển các
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội lồng ghép với các chương trình, đề án của
Chính phủ về người cao tuổi, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục
hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí,
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bình đẳng giới và phát triển
nghề công tác xã hội.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, Bộ Y tế,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao.
- Cơ quan thực hiện: Các Bộ, ngành
liên quan, các địa phương, các tổ chức chính trị-xã hội.
2.2. Nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ công tác xã hội của Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại một
số tỉnh, thành phố
a) Nội dung:
- Hình thành đường dây tư vấn
(Hotline) tại các Trung tâm công tác xã hội để trợ giúp các đối tượng, người
dân tiếp cận tối đa các dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực việc làm, y tế,
giáo dục và các lĩnh vực xã hội khác.
- Mở rộng các loại dịch vụ công tác
xã hội cho đối tượng và người dân gồm: Tư vấn, tham vấn, kết nối, chuyển tuyến,
trị liệu rối nhiễu tâm trí, phục hồi chức năng, giáo dục, đàm phán, hòa giải,
biện hộ, tuyên truyền.
- Mở rộng cung cấp dịch vụ công tác
xã hội cho các nhóm đối tượng đặc thù như người có vấn đề về sức khỏe tâm thần;
người cao tuổi; trẻ tự kỷ; người khuyết tật.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công tác xã hội cho các trung tâm công tác xã hội và mở rộng đối tượng, người
dân thụ hưởng dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Hỗ trợ triển khai xây dựng và vận
hành mô hình Trung tâm công tác xã hội tại các tỉnh, thành phố.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, các Bộ, ngành liên quan và tổ chức chính trị-xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Các Bộ, ngành
liên quan, các địa phương.
2.3. Phát triển đội ngũ viên chức,
nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội
a) Nội dung:
- Phát triển mạng lưới cộng tác viên
công tác xã hội tại cấp xã, phường, thị trấn và bảo đảm mỗi xã, phường, thị trấn
có ít nhất từ 01 đến 02 người cộng tác viên công tác xã hội theo tiêu chuẩn cộng
tác viên công tác xã hội được quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày
24 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn
nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội.
- Tăng cường năng lực và phát triển đội
ngũ viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội làm việc ở các cơ
quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp xã, các tổ chức sự
nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội, các trường đại
học có đào tạo về công tác xã hội và cán bộ nhân viên công tác xã hội hoạt động
độc lập.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành
liên quan, các tổ chức chính trị-xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Các địa phương,
các tổ chức chính trị-xã hội.
2.4. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại
và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng
tác viên công tác xã hội
a) Nội dung hoạt động:
Trong giai đoạn 2016-2020, tổ chức
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập
huấn kỹ năng để nâng cao năng lực cho 50.000 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng
tác viên công tác xã hội, gồm:
- Đào tạo thạc sỹ công tác xã hội cho
đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao về công tác xã hội;
- Đào tạo, đào tạo lại cho 17.500 cán
bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trình độ
sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học (bình quân 3.500 người/năm);
- Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho
50.000 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên (bình quân
10.000 người/năm) về chăm sóc, phục hồi chức năng và công tác xã hội;
- Đào tạo ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ
quản lý là lãnh đạo, quản lý của các Trung tâm bảo trợ xã hội, Trung tâm công
tác xã hội, Sở Lao động-Thương binh Xã hội và các cơ sở trợ giúp xã hội khác;
- Đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi
thăng hạng nghề nghiệp đối với viên chức công tác xã hội theo quy định tại
Thông tư Liên tịch số 30/2015/TTLT/BLĐTBXH-BNV ngày 19 tháng 8 năm 2015 của
Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội; các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành
liên quan, các tổ chức quốc tế.
- Cơ quan thực hiện: các trường Đại học
có đào tạo công tác xã hội và các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các cơ sở
đào tạo công tác xã hội, các tổ chức chính trị-xã hội liên quan.
3. Xây dựng, hoàn thiện chương
trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp công tác xã hội
3.1. Xây dựng, hoàn thiện
chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp công tác xã hội
a) Nội dung hoạt động:
- Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện
chuẩn đầu ra và ban hành chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ về công tác xã hội
phù hợp với nhu cầu hội nhập quốc tế, đạt yêu cầu ngang bằng chuẩn đào tạo của
các nước trong khu vực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về công tác xã hội;
- Xây dựng và hoàn thiện chương
trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp công tác xã hội trình độ cao đẳng, trung
cấp tiếp cận chuẩn quốc tế.
- Hợp tác quốc tế về đào tạo trình độ
thạc sỹ, tiến sỹ về công tác xã hội với một số nước như Philippines, Canada,
Australia, Singapore, Thụy Điển, Mỹ về công tác xã hội.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành
liên quan và các tổ chức quốc tế.
- Cơ quan thực hiện: Các trường đại học
có đào tạo chuyên ngành công tác xã hội
3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ
giảng viên ngành công tác xã hội
a) Nội dung:
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên công tác xã hội ở các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp;
- Hỗ trợ đào tạo chuyên ngành công
tác xã hội ở bậc sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) để cung cấp đội ngũ giảng viên
giảng dạy về công tác xã hội cho các trường cao đẳng và đại học trong cả nước.
- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ giảng viên đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng và sau đại
học về công tác xã hội;
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn
ở nước ngoài cho giảng viên về công tác xã hội ở các trường trung cấp nghề, cao
đẳng nghề và đại học để học tập kinh nghiệm ở các nước.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành
liên quan và các tổ chức quốc tế
- Cơ quan thực hiện: Các cơ sở có đào
tạo công tác xã hội.
4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về nghề công tác xã hội
a) Nội dung:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
truyền thông hàng năm trên các phương tiện truyền thông.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chia
sẻ thông tin, kinh nghiệm về hoạt động công tác xã hội.
- Tổ chức các chuyến khảo sát học hỏi
kinh nghiệm các nước trong khu vực và thế giới.
- Xây dựng sổ tay hướng dẫn hoạt động
công tác xã hội cho cấp cơ sở và viên chức, nhân viên công tác xã hội.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phát triển nghề công tác xã hội trong
nước và quốc tế; phát triển mạng lưới viên chức, nhân viên và mạng lưới tổ chức
cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan, các địa phương và các cơ quan thông tấn,
báo chí, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức quốc tế.
5. Điều tra, thu thập thông tin và
xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển nghề công tác xã hội
a) Nội dung:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng
của công tác xã hội, đội ngũ viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội;
mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; mạng lưới cơ sở có đào tạo
công tác xã hội; đội ngũ giảng viên công tác xã hội và các nội dung khác.
- Nghiên cứu, hoàn thiện chỉ tiêu thống
kê về công tác xã hội.
- Nâng cao năng lực thu thập, xử lý
thông tin về nghề công tác xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ yêu cầu chỉ đạo,
quản lý các cấp, các ngành.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành
liên quan và các địa phương, các tổ chức chính trị-xã hội.
6. Giám sát, đánh giá việc thực hiện
Đề án
a) Nội dung:
- Thiết lập hệ thống tiêu chí giám
sát, đánh giá theo các nội dung và mục tiêu của Đề
án, phù hợp với tình hình của từng địa phương, Bộ, ngành.
- Tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện
Đề án từ cấp Trung ương và địa phương.
- Tổ chức theo dõi, đánh giá hàng
năm, giữa kỳ và tổng kết giai đoạn 2016-2020 việc thực hiện Đề án.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành
liên quan, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên và các địa phương.
III. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí thực hiện Quyết định
số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 được bố trí
trong chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn
2016-2020, ngân sách địa phương, nguồn viện trợ quốc tế và các chương trình, đề
án khác./.