Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2022 về phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu | 167/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/03/2022 |
Ngày có hiệu lực | 28/03/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Trần Anh Thư |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 167/KH-UBND |
An Giang, ngày 28 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg, ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Thực hiện Công văn số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh như sau:
Nhằm tổ chức triển khai cụ thể nội dung Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững nêu trên tại tỉnh An Giang, đồng thời, để có sự liên kết, hỗ trợ một cách đồng bộ, thống nhất chặt chẽ giữa địa phương và các Bộ, ngành Trung ương, qua đó, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể cho các ngành chuyên môn ở địa phương tham mưu triển khai thực hiện.
Kế hoạch triển khai cần có sự phối hợp đồng bộ, thông suốt giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị cùng tham gia, nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và người dân phát triển sản xuất và hoạt động kinh doanh kinh tế nông nghiệp, nông thôn thông qua sự hỗ trợ bằng các cơ chế, chính sách theo quy định.
Căn cứ vào Kế hoạch này, các Sở, ngành và cơ quan liên quan được giao nhiệm vụ chủ động xây dựng nội dung triển khai theo phân công. Đối với các nội dung/Chương trình/dự án/đề án/Kế hoạch …đang thực hiện, đã có chủ trương, được phê duyệt thì khẩn trương tổ chức triển khai, triển khai lồng ghép vào nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương mình; đối với các đầu công việc, nội dung mới được giao thì đơn vị phải chủ động chi tiết khối lượng công việc, kèm theo dự toán kinh phí, giải pháp triển khai và trình cấp thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định.
Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh An Giang nằm trong Kế hoạch của Bộ, ngành Trung ương và của Vùng về Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; vì vậy, nguồn lực triển khai Kế hoạch của tỉnh An Giang được huy động từ các nguồn của Trung ương, vùng, địa phương, sự đóng góp của người dân, doanh nghiệp và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả, trách nhiệm và tăng sức cạnh tranh cao. Thực hiện mục tiêu chuyển đổi từ tư duy “sản xuất nông nghiệp” sang “kinh tế nông nghiệp”, tích hợp đa giá trị vào sản phẩm, tăng thu nhập của người dân. Phát triển trên cơ sở phát huy lợi thế của địa phương, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tự nhiên, huy động sự tham gia đóng góp của các thành phần kinh tế, hướng đến phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải thấp, thích ứng biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh chuyển đổi số ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế số, các sản phẩm nông sản tham gia rộng rãi trên các sản thương mại điện tử.
Xây dựng nông thôn văn minh, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, phát triển môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn đa dạng, chủ động tạo sinh kế nông thôn, tạo việc làm như kinh tế nhà vườn, kinh tế kết hợp, kinh tế phụ…vvv qua đó, nhằm giảm di cư, ổn định xã hội, nâng cao thêm thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người nông dân và dân cư nông thôn.
Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, chủ động phòng chống thiên tai - dịch bệnh, đảm bảo an toàn về vệ sinh thực phẩm và sức khỏe người dân, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, tiến đến mục tiêu nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021- 2030
(1) Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân từ 2,8 - 3%/năm, (trong đó, lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi tăng bình quân 3%/năm; thủy sản tăng bình quân 3,5-4,5%/năm).
(2) Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp: Trồng trọt, chăn nuôi chiếm từ 72-74% (giảm 2-4% so với năm 2020), lâm nghiệp chiếm khoảng 01% (giữ ổn định) và thủy sản chiếm từ 25-27% (tăng khoảng 3-5%).
(3) Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp ước đạt 230 triệu đồng/ha (tăng khoảng 38 triệu đồng/ha so với năm 2020).
(4) Giảm diện tích gieo trồng lúa hằng năm khoảng 2,5-2,8%/năm. Đồng thời, sản lượng lúa bình quân 3,0 - 3,5 triệu tấn/năm. Trong đó, sản lượng lúa hàng hóa chất lượng cao hơn 80% tổng sản lượng.
(5) Kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 315 triệu USD/năm, cả giai đoạn 2021-2030: đạt 3.150 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu khoảng 500-600 ngàn tấn/năm.
(6) Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 330 triệu USD/năm, cả giai đoạn 2021-2030: đạt 3.300 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu khoảng 110-120 ngàn tấn/năm.
(7) Kim ngạch xuất khẩu rau quả đông lạnh đạt 20 triệu USD, cả giai đoạn 2021-2030: đạt 200 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu 10-12 ngàn tấn/năm.
(8) Duy trì tỷ lệ che phủ của rừng và cây phân tán ổn định 22,4% (tỷ lệ che phủ rừng 3,5% và tỷ lệ che phủ cây phân tán ổn định với tỷ lệ 18,9%).
(9) Đối với phát triển vùng bảo tồn, trồng và khai thác dược liệu: Ổn định vùng bảo tồn nhằm cấm khai thác cây dược liệu là 500 ha và phát triển vùng trồng và khai thác dược liệu trên địa bàn tỉnh khoảng 1.071 ha.
(10) Nông thôn mới: có ít nhất từ 89 - 95/116 xã đạt chuẩn “xã nông thôn mới”; có 30 - 35 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; Có ít nhất 06/11 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới; có ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt nông thôn mới nâng cao.
(11) Giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân từ 01-1,2%/năm; giai đoạn 2026-2030 tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân giảm bình quân dưới 1%. Giai đoạn 2021-2030, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 3% - 4%/năm.
(12) Đến năm 2025, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt từ 95% trở lên; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 100%. Đến năm 2030, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 98%; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 100%.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 167/KH-UBND |
An Giang, ngày 28 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg, ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Thực hiện Công văn số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh như sau:
Nhằm tổ chức triển khai cụ thể nội dung Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững nêu trên tại tỉnh An Giang, đồng thời, để có sự liên kết, hỗ trợ một cách đồng bộ, thống nhất chặt chẽ giữa địa phương và các Bộ, ngành Trung ương, qua đó, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể cho các ngành chuyên môn ở địa phương tham mưu triển khai thực hiện.
Kế hoạch triển khai cần có sự phối hợp đồng bộ, thông suốt giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị cùng tham gia, nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và người dân phát triển sản xuất và hoạt động kinh doanh kinh tế nông nghiệp, nông thôn thông qua sự hỗ trợ bằng các cơ chế, chính sách theo quy định.
Căn cứ vào Kế hoạch này, các Sở, ngành và cơ quan liên quan được giao nhiệm vụ chủ động xây dựng nội dung triển khai theo phân công. Đối với các nội dung/Chương trình/dự án/đề án/Kế hoạch …đang thực hiện, đã có chủ trương, được phê duyệt thì khẩn trương tổ chức triển khai, triển khai lồng ghép vào nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương mình; đối với các đầu công việc, nội dung mới được giao thì đơn vị phải chủ động chi tiết khối lượng công việc, kèm theo dự toán kinh phí, giải pháp triển khai và trình cấp thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định.
Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh An Giang nằm trong Kế hoạch của Bộ, ngành Trung ương và của Vùng về Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; vì vậy, nguồn lực triển khai Kế hoạch của tỉnh An Giang được huy động từ các nguồn của Trung ương, vùng, địa phương, sự đóng góp của người dân, doanh nghiệp và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả, trách nhiệm và tăng sức cạnh tranh cao. Thực hiện mục tiêu chuyển đổi từ tư duy “sản xuất nông nghiệp” sang “kinh tế nông nghiệp”, tích hợp đa giá trị vào sản phẩm, tăng thu nhập của người dân. Phát triển trên cơ sở phát huy lợi thế của địa phương, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tự nhiên, huy động sự tham gia đóng góp của các thành phần kinh tế, hướng đến phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải thấp, thích ứng biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh chuyển đổi số ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế số, các sản phẩm nông sản tham gia rộng rãi trên các sản thương mại điện tử.
Xây dựng nông thôn văn minh, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, phát triển môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn đa dạng, chủ động tạo sinh kế nông thôn, tạo việc làm như kinh tế nhà vườn, kinh tế kết hợp, kinh tế phụ…vvv qua đó, nhằm giảm di cư, ổn định xã hội, nâng cao thêm thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người nông dân và dân cư nông thôn.
Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, chủ động phòng chống thiên tai - dịch bệnh, đảm bảo an toàn về vệ sinh thực phẩm và sức khỏe người dân, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, tiến đến mục tiêu nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021- 2030
(1) Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân từ 2,8 - 3%/năm, (trong đó, lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi tăng bình quân 3%/năm; thủy sản tăng bình quân 3,5-4,5%/năm).
(2) Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp: Trồng trọt, chăn nuôi chiếm từ 72-74% (giảm 2-4% so với năm 2020), lâm nghiệp chiếm khoảng 01% (giữ ổn định) và thủy sản chiếm từ 25-27% (tăng khoảng 3-5%).
(3) Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp ước đạt 230 triệu đồng/ha (tăng khoảng 38 triệu đồng/ha so với năm 2020).
(4) Giảm diện tích gieo trồng lúa hằng năm khoảng 2,5-2,8%/năm. Đồng thời, sản lượng lúa bình quân 3,0 - 3,5 triệu tấn/năm. Trong đó, sản lượng lúa hàng hóa chất lượng cao hơn 80% tổng sản lượng.
(5) Kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 315 triệu USD/năm, cả giai đoạn 2021-2030: đạt 3.150 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu khoảng 500-600 ngàn tấn/năm.
(6) Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 330 triệu USD/năm, cả giai đoạn 2021-2030: đạt 3.300 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu khoảng 110-120 ngàn tấn/năm.
(7) Kim ngạch xuất khẩu rau quả đông lạnh đạt 20 triệu USD, cả giai đoạn 2021-2030: đạt 200 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu 10-12 ngàn tấn/năm.
(8) Duy trì tỷ lệ che phủ của rừng và cây phân tán ổn định 22,4% (tỷ lệ che phủ rừng 3,5% và tỷ lệ che phủ cây phân tán ổn định với tỷ lệ 18,9%).
(9) Đối với phát triển vùng bảo tồn, trồng và khai thác dược liệu: Ổn định vùng bảo tồn nhằm cấm khai thác cây dược liệu là 500 ha và phát triển vùng trồng và khai thác dược liệu trên địa bàn tỉnh khoảng 1.071 ha.
(10) Nông thôn mới: có ít nhất từ 89 - 95/116 xã đạt chuẩn “xã nông thôn mới”; có 30 - 35 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; Có ít nhất 06/11 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới; có ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt nông thôn mới nâng cao.
(11) Giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân từ 01-1,2%/năm; giai đoạn 2026-2030 tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân giảm bình quân dưới 1%. Giai đoạn 2021-2030, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 3% - 4%/năm.
(12) Đến năm 2025, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt từ 95% trở lên; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 100%. Đến năm 2030, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 98%; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 100%.
(13) Tỷ lệ thu gom rơm đạt 40% trên diện tích sản xuất lúa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ cây lúa, giảm tỷ lệ đốt đồng, ô nhiễm môi trường.
(14) Phát triển nông nghiệp hữu cơ đến 2030:
- Vùng trồng lúa hữu cơ: đến năm 2025 diện tích gieo trồng 350 ha và khoảng 700 ha năm 2030.
- Vùng trồng rau, màu hữu cơ: đến năm 2025 diện tích gieo trồng đạt khoảng 30 ha và tối thiểu 50 ha vào năm 2030.
- Vùng trồng thốt nốt: đến năm 2025 số lượng cây thốt nốt được khai thác sản xuất sản phẩm hữu cơ như: đường, rượu, mứt,…đạt từ 200 cây (cây trên 40 năm tuổi) và 500 cây vào năm 2030.
- Số lượng nhà yến được khai thác sản xuất sản phẩm hữu cơ đạt từ khoảng 04 nhà năm 2025 và 08 nhà năm 2030.
- Vùng trồng cây dược liệu hữu cơ: diện tích gieo trồng đạt khoảng 20 ha năm 2025 và khoảng 40 ha năm 2030.
- Các sản phẩm từ các mô hình sản xuất hữu cơ được các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ 80% năm 2025 và 100% vào năm 2030.
Đến năm 2050, An Giang là một trong những trung tâm công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm của vùng ĐBSCL, dựa trên nền tảng sản xuất nông thủy sản hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số; phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Là đích đến cho các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế biến thực phẩm lớn, an toàn vệ sinh thực phẩm; là đầu mối giao thương hàng hóa, dịch vụ của khu vực ĐBSCL với thị trường Campuchia và các nước Thái Lan - Lào - phía Nam Myanma; là địa phương gìn giữ và phát huy các đặc sắc về du lịch tâm linh, sinh thái kết hợp với thương mại nông thủy sản và các giá trị văn hóa lịch sử đặc trưng khác.
Phấn đấu đến năm 2050 nền nông nghiệp An Giang thuộc nhóm đứng đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với ngành công nghiệp chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả, thân thiện với môi trường. Nông thôn trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hoà với đô thị.
1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường
a) Định hướng theo nhóm sản phẩm chủ lực:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 2824/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh về ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025: ưu tiên xây dựng các quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung cho các sản phẩm này theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong từng vùng và giữa các vùng, kết nối chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển sản phẩm theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, số hóa vùng sản xuất, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu gắn với bản sắc văn hóa, lợi thế của địa phương theo OCOP và xây dựng nông thôn mới. Từ đó, phát triển nâng tầm lên sản phẩm chủ lực quốc gia.
b) Đối với từng lĩnh vực sản xuất chiến lược:
- Lĩnh vực Trồng trọt:
+ Đối với lúa gạo: Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, cấp mã vùng trồng, đáp ứng tiêu chuẩn theo yêu cầu thị trường, doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu lúa-gạo, lúa-nếp, phát triển hệ thống sản xuất - kinh doanh giống lúa-nếp theo tiêu chuẩn, đồng bộ theo từng khu vực không gian, theo nhu cầu đặt hàng của doanh nghiệp. Tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa, công nghệ cao, công nghệ 4.0 vào quá trình canh tác; đồng hành cùng các doanh nghiệp để chủ động tổ chức liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ và xuất khẩu.
+ Đối với cây ăn trái và rau màu: Triển khai thực hiện Kế hoạch Phát triển vùng sản xuất chuyên canh và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm rau màu, rau màu công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 (theo Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh); và Kế hoạch Phát triển vùng sản xuất chuyên canh và Xúc tiến tiêu thụ sản phẩm cây ăn trái tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 (theo Quyết định số 3302/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh). Trong đó, lấy hợp tác xã, tổ hợp tác làm nòng cốt để tổ chức sản xuất, liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị (có sự liên kết giữa doanh nghiệp - Hợp tác xã/Tổ hợp tác - người sản xuất). Thúc đẩy phát triển ngành chế biến sâu lĩnh vực rau quả trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác giám sát cung, dự báo cầu thị trường, đẩy mạnh xúc tiến tiêu thụ trong nước, phát triển xuất khẩu chính ngạch. Đồng thời, nghiên cứu phát triển các loại giống cùng loại nhưng có giá trị cao, hướng đến đa dạng hóa thị trường, nhu cầu xuất khẩu, song song đó, phát triển thêm các loại cây trồng mới có triển vọng tại địa phương trên cơ sở tận dụng điều kiện để phát triển hợp lý.
- Lĩnh vực Chăn nuôi: Tái cấu trúc lại chăn nuôi, phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, đồng thời khuyến khích chăn nuôi hộ truyền thống có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu cơ. Làm chủ công nghệ giống, thức ăn, thuốc thú y, chế biến,... Quản lý, kiểm soát tốt dịch bệnh trong lĩnh vực chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, an toàn sinh học và quản lý dịch bệnh hiệu quả. Xây dựng chiến lược hấp thụ, học hỏi và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi; xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; quản lý, xử lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi. Tích cực mời gọi và hỗ trợ doanh nghiệp lớn đầu tư vào ngành Chăn nuôi theo chuỗi giá trị và an toàn sinh học; khuyến khích phát triển việc liên kết giữa doanh nghiệp và hộ chăn nuôi.
- Lĩnh vực Thủy sản: Phát triển nuôi tập trung công nghiệp, hiện đại với cơ sở lớn; áp dụng công nghệ cải tiến, nuôi hữu cơ, phối hợp nuôi lồng bè và luân canh/xen canh với hộ nhỏ…Phát triển vùng chuyên canh cho tôm, cá tra. Khai thác thủy sản nội địa hiệu quả, bền vững, giảm cường lực khai thác; tăng cường bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản gắn với bảo tồn đa dạng sinh học. Phát triển thị trường tiêu thụ ổn định; hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh. Có chính sách ưu đãi, khuyến khích hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia vào mô hình liên kết chuỗi giá trị ngành hàng cá tra và các loại thủy sản tiềm năng của tỉnh. Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi phục vụ các vùng nuôi chuyên canh. Chủ động trong cung ứng đầu vào thiết yếu (giống, thức ăn, thuốc) và chế biến thủy sản.
- Lĩnh vực Lâm nghiệp: Phát triển ngành lâm nghiệp hiện đại hiệu quả, nâng cao thu nhập của người dân, phát huy vai trò bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, duy trì công tác trồng cây lâm nghiệp phân tán, nâng cao chất lượng rừng phòng hộ đặc dụng. Thực thi pháp luật lâm nghiệp, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm lấn chiếm đất rừng làm nông nghiệp; xây dựng phương án chống chặt phá rừng và săn, bắt, mua bán động vật rừng. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ và phòng, chống cháy rừng.
2. Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững
- Về công tác giống: Đẩy mạnh nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao và nhận chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu cao; bảo tồn và phát triển giống bản địa. Khuyến khích đầu tư, thu hút đầu tư các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống. Xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh giống (kể cả nhập nội giống có tính trạng trội) đáp ứng kịp thời theo nhu cầu của doanh nghiệp, thị hiếu, thị trường cả về số lượng, chất lượng, chủng loại phục vụ sản xuất với quy mô lớn.
- Vật tư đầu vào: Tăng cường quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền nông nghiệp có trách nhiệm. Tăng sử dụng phân hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học. Xây dựng chương trình quản lý “sức khỏe” cây trồng tổng hợp, “sức khỏe” đất, sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái. Tăng cường sử dụng sản phẩm nông nghiệp trong nước, tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu cơ... để giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Nghiên cứu, làm chủ các quy trình sản xuất thuốc, hóa chất, vaccine dùng trong nông nghiệp. Hình thành các hiệp hội sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, có đại diện tham gia cùng các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác điều hành, kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, lưu thông, sử dụng các vật tư một cách minh bạch và hiệu quả.
- Cơ giới hóa: Phát triển cơ giới hóa các ngành hàng nông nghiệp chủ lực tỉnh An Giang theo Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 04/6/2020 của Thủ tướng chính phủ. Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị, trước hết đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Ưu tiên chính sách hỗ trợ, đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, phát triển công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp và công nghệ chế biến, bảo quản nông sản, hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại, gắn với các quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao. Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng:
+ Ưu tiên hỗ trợ, bố trí vốn đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tại các vùng sản xuất quy mô lớn, khép kín, theo chuỗi liên kết Nông dân - Tổ chức nông dân (hợp tác xã, tổ hợp tác) - doanh nghiệp. Đồng thời, thúc đẩy các vùng này phát triển một cách đồng bộ theo cụm ngành hàng gắn với công nghiệp chế biến sâu và phát triển các dịch vụ trong nông nghiệp; hình thành các trung tâm logistics… phục vụ cho nhu cầu sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Xây dựng liên kết giữa hạ tầng giao thông và logistics với các vùng chuyên canh và thị trường hoặc cửa khẩu chính.
+ Phát triển công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, để giảm chi phí và nâng cao giá trị nông sản. Thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi giá trị hiệu quả.
Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hoàn chỉnh chuỗi giá trị cho các ngành hàng chủ lực của tỉnh, hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị cho ngành hàng chủ lực của các địa phương. Dựa vào các vùng chuyên canh hàng hóa quy mô lớn của các nông sản chủ lực, phát triển hợp tác xã, giảm dần các khâu trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến hoặc thương mại lớn để hình thành các chuỗi giá trị; lấy chuỗi giá trị của các nông sản để kết nối các vùng chuyên canh nhỏ, hình thành không gian kinh tế chung giữa các địa phương tương đồng về điều kiện, “vượt qua” địa giới hành chính. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị.
Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho vùng chuyên canh, đáp ứng yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm khí thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới.
4. Phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn
- Phát triển công nghiệp và kinh tế phi nông nghiệp tại nông thôn; gắn phát triển nông thôn với phát triển đô thị, đa dạng hóa định hướng phát triển nông thôn mới. Chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp để giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập:
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn thu hút các ngành sử dụng nhiều lao động, đảm bảo “ly nông bất ly hương”. Đô thị hóa tại các trung tâm vùng để giảm tải di cư cho các thành phố chính.
- Chính thức hóa “lao động phi chính thức” rút ra từ nông nghiệp. Hình thành các tổ chức chính thức (hợp tác xã, doanh nghiệp, hội nghề có đăng ký, tổ chức của hội nông dân,...) để lao động có hợp đồng làm việc chính thức. Nâng cao vai trò hội nông dân, tổ chức các nghiệp đoàn, công đoàn lao động, để bảo vệ quyền lợi cơ bản và hỗ trợ hiệu quả người lao động trong công tác đào tạo kỹ năng gắn với nhu cầu của thị trường, trang bị bằng cấp, cho vay vốn, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, giúp tiếp cận thị trường lao động chính thức.
- Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động, hình thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp. Có chính sách hỗ trợ, Khuyến khích nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các chương trình đào tạo có chứng chỉ thông qua hợp tác xã và hội nông dân (về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sử dụng máy móc cơ giới, sử dụng phân bón, thuốc hóa học đúng cách, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý...) để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và các yêu cầu mới của thị trường, đồng thời có chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ nông sản...
5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống
- Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa... Khuyến khích đầu tư tư nhân theo hình thức hợp tác công tư gắn với nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu thôn ấp, hiệu quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí. Đa dạng hóa xây dựng nông thôn mới theo 03 hướng:
+ Các xã ven đô: Phát triển nông nghiệp đô thị, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội có chất lượng tiệm cận với thành thị, hình thành các “thành phố xanh”, “khu đô thị sinh thái”. Phát triển các đô thị vệ tinh giảm tải cho các đô thị chính và từng bước đưa đô thị phát triển về nông thôn.
+ Các xã vùng nông nghiệp hàng hóa lớn: Xây dựng các vùng chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, có cơ sở hạ tầng và các cụm ngành chế biến - dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
+ Các xã nông thôn truyền thống: Phát triển sản phẩm đặc sản địa phương, làng nghề; phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch nông thôn trên cơ sở bảo tồn và phát huy văn hóa địa phương.
6. Phát triển bao trùm, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn
- Lấy người dân nông thôn là chủ thể, trọng tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển (vốn, đất, nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, giao thông...), các cơ hội (học, làm việc, thị trường,...). Xây dựng các chính sách phúc lợi xã hội công bằng (nhà ở và nơi định cư, bảo hiểm chữa bệnh, chế độ về hưu,...) cho người dân nông thôn; hướng tới bình đẳng giới. Chủ động phòng, chống rủi ro, đảm bảo địa bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an ninh và an toàn trước thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các biến động bất lợi.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức giảm nghèo. Đối với những người nghèo ở các vùng thuận lợi thì tạo nguồn sinh kế để họ tự tin, chủ động vươn lên cải thiện đời sống. Đối với các ở địa phương nghèo và các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số thì tập trung ưu tiên hỗ trợ, mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội tới tất cả đối tượng dễ bị tổn thương, các đối tượng yếu thế.
7. Xây dựng cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh, phát huy vai trò của người dân nông thôn để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực nhân dân trong quá trình phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, quản lý và bảo vệ rừng, tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở.
- Ưu tiên dành nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi để đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn ở tất cả các cấp (nhất là ở cấp cơ sở), một cách chính quy với các chương trình và hình thức phù hợp.
8. Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu
- Phát triển cảnh quan nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh phát triển kết hợp nông nghiệp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch phát triển các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng.... Tập trung trồng lại rừng phòng hộ và đặc dụng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ chứa để bảo vệ chặt chẽ những vùng nhạy cảm về sinh thái, môi trường.
- Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi; áp dụng rộng rãi các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường. Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào, tận dụng rác thải nông nghiệp, thương mại hóa tín chỉ các - bon,…từ đó tăng nguồn thu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm phát thải các - bon. Tăng cường trồng rừng, phát triển các cây lâu năm có sinh khối lớn trên bờ để hấp thụ bớt các - bon.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn với các mục tiêu, định hướng nêu trên. Đồng thời, tuyên truyền để nhằm phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, đoàn thể, lực lượng cán bộ, công chức, viên chức của ngành nông nghiệp cấp địa phương, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến cáo người dân, người sản xuất, kinh doanh không lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân hủy; tăng cường các biện pháp tái tạo nguồn tài nguyên đất, nước, năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo, tích lũy nước mưa, xử lý rác thải ở quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,...); xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn… nhằm phát triển nền nông nghiệp bền vững, phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, chuyển từ ngành sản xuất sang phát triển nền kinh tế nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp có trách nhiệm và đẩy mạnh tư duy phát triển bao trùm.
- Xây dựng mô hình trình diễn, hình thành lực lượng tư vấn, cập nhật và xây dựng giáo trình tập huấn kết hợp truyền thông trong ngành nhận thức về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, tuyên truyền trong các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề và các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất hiệu quả tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất và tham gia hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp trong các chuỗi giá trị. Hỗ trợ nông hộ chuyển sang kinh doanh ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp. Xây dựng các chương trình hỗ trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp, khởi nghiệp làm nghề nông...
- Xây dựng và triển khai các chính sách đột phá để phát triển “nông hộ nhỏ quy mô lớn” như: giao đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, cho vay vốn đầu tư, hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất bao gồm cả tín dụng.
- Hình thành hệ thống các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến, thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị trường. Phát triển hệ sinh thái ngành hàng gắn kết giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp nhỏ. Xây dựng và phát triển vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Phát huy vai trò của các hiệp hội, doanh nghiệp, các nhóm xã hội cùng kiến tạo không gian phát triển, tư vấn chính sách. Phát huy vai trò của các Hiệp hội trong công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường, đồng thời hỗ trợ các cơ quan chức năng trong đàm phán và mở cửa thị trường cho nông sản xuất khẩu. Nghiên cứu xây dựng các Ban điều phối ngành hàng có sự tham gia của đại diện tác nhân như: hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp, nhà nước.
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của từng địa phương.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực hợp pháp, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khoa học công nghệ trong nông nghiệp; hình thành một số quỹ đầu tư mạo hiểm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quỹ ứng dụng công nghệ cho nông dân, trang trại.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ tiên tiến và chuyển đổi số. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong các khâu sản xuất giống, chuỗi giá trị, kết nối đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động, nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành.
- Đẩy mạnh thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, phát triển các sàn giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ đổi sáng tạo, trung tâm định giá tài sản trí tuệ, cơ sở ươm tạo công nghệ... để cung cấp dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới công nghệ cho doanh nghiệp khởi nghiệp, trang trại, hợp tác xã. Đẩy mạnh cơ chế đặt hàng và đấu thầu nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm khuyến khích rộng rãi nhiều thành phần tham gia nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, có chính sách trọng dụng và phát triển đối với lực lượng nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng lực lượng chuyên gia đầu ngành.
- Tăng cường phối hợp giữa khuyến nông nhà nước với khuyến nông của doanh nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo, nghiên cứu và khuyến nông.
- Tập trung hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm, quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành; hài hòa hoá tiêu chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản.
4. Phát triển thị trường đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
Xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của ngành nông nghiệp hàng hóa hiện đại, quy mô lớn và bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Nâng cao năng lực dự báo, đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trường các nông sản chủ lực, kịp thời cung cấp thông tin để các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân chủ động điều chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thừa cung, ùn ứ hàng hóa, đứt gãy chuỗi cung ứng. Ứng dụng công nghệ số để giám sát nguồn cung chặt chẽ tại các vùng sản xuất nông nghiệp chính, đánh giá nhu cầu tại các thị trường chính trong và ngoài nước, giám sát lưu thông, tồn trữ hàng hóa vận chuyển tại các cửa khẩu giao dịch chính. Hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã/tổ hợp tác và hộ nông dân (xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương hiệu,...).
5. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Phát triển thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên các công trình thủy lợi phục vụ các vùng chuyên canh sản xuất với quy mô lớn, vùng có chuỗi liên kết giữa người dân - Hợp tác xã/Tổ hợp tác - Doanh nghiệp đầu tư, vùng sản xuất công nghệ cao. Tiếp tục xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; Ứng dụng công nghệ quản lý và sử dụng nước hiệu quả để tưới tiết kiệm nước, quản lý khai thác nước ngầm, chuyển và trữ ở vùng thiếu nước sinh hoạt, tái sử dụng nước nuôi trồng thủy sản, chứa và cấp nước chữa cháy rừng. Tồn trữ nước trong mùa mưa và truyền dẫn nước đến vùng thiếu nước ngọt trong mùa khô ở vùng cao.
- Phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá, cơ sở sản xuất giống thủy sản tập trung, hoạt động khảo nghiệm kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản kết hợp với cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến thủy sản.
- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường, đồng thời tạo tiền đề thu hút và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia phát triển sinh kế rừng, vườn rừng, du lịch sinh thái và bảo tồn phát triển rừng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị đảm bảo năng lực cảnh báo, dự báo, khả năng chống chịu trước thiên tai. Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất. Đầu tư củng cố, nâng cấp các công trình phòng chống thiên tai nhất là hệ thống đê điều, cống dưới đê. Xây dựng, củng cố hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch tại các khu vực xung yếu, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, ứng phó thiên tai để phục vụ sản xuất, dân sinh và các hoạt động khác. Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông nội đồng, giao thông kết nối các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn với các đường tỉnh hay quốc lộ kết nối không gian phát triển giữa các vùng, khu vực, địa phương để thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ công tác thú y, kiểm dịch thực vật, đảm bảo an toàn thực phẩm. Phát triển các khu/cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp gắn với các vùng chuyên canh, vùng sản xuất trung tâm…; hình thành hệ thống chợ đầu mối đa chức năng, sản giao dịch cho các nông sản chủ lực, xây dựng các trung tâm hậu cần biên mậu. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường (xử lý tái tạo nước thải, rác thải, tái sử dụng phế, phụ phẩm,…).
- Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
6. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
- Triển khai Chương trình đào tạo nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành nông nghiệp, hình thành cơ chế tư vấn, đối thoại chính sách thường xuyên, chính thức giữa đội ngũ chuyên gia, đại diện nông dân và doanh nghiệp với cơ quan quản lý ngành.
- Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập để trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được đầu tư theo hiệu quả đóng góp.
- Phối hợp đồng bộ công tác kiểm dịch, dự báo, cảnh báo, chỉ đạo can thiệp và tư vấn phòng chống, kiểm dịch cửa khẩu, kiểm soát hàng hóa, kiểm soát thị trường, kiểm dịch nội địa, kiểm tra sản xuất, thông tin dịch bệnh...
- Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã/tổ hợp tác. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng cấp, đào tạo, tập huấn, xây dựng cơ chế hỗ trợ để phát huy vai trò của Tổ phản ứng nhanh trong nông nghiệp.
7. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Phát triển và hướng đến đồng bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số hóa, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh của tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận thiên ứng dụng công nghệ số.
- Xây dựng chương trình/đề án hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã/tổ hợp tác chuyển đổi số trong nông nghiệp, phát triển khuyến nông điện tử, thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh, thiên tai, quản lý vùng nguyên liệu.
- Xây dựng Chương trình/đề án phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, kết nối và liên thông hoàn thiện hệ thống hạ tầng cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường,...).
8. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro
Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo, xác định rủi ro là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ sản xuất trong tỉnh đối với các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường... Nâng cao năng lực phục hồi của hệ thống sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phát triển hài hòa các lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu để thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng “thuận thiên”. Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào. Có cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích các giải pháp tiết kiệm nước. Nghiên cứu tập trung xác định các giải pháp để chủ động đối phó, khắc phục hệ thống các vấn đề rủi ro bất định theo các phương án kịch bản đối với các nguy cơ quan trọng cho sản xuất và phát triển nông thôn,…
9. Hội nhập và hợp tác quốc tế
Tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư, phát triển nông nghiệp, nông thôn thông qua hợp tác công tư, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền vững; thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
10. Xây dựng, hoàn thiện và triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá
- Chính sách đất đai:
+ Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về đất đai hỗ trợ cho nông dân, doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp, người dân chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn, thế chấp trong thị trường giao dịch đất đai như Hỗ trợ nông dân tích tụ đất nông nghiệp làm trang trại, hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mua, thuê hoặc nhận vốn góp bằng đất nông nghiệp của các hộ nông dân; thí điểm loại hình rút lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp để tạo quỹ đất, đồng thời, tạo điều kiện, hỗ trợ cho các lao động này phát triển kinh tế.
+ Thực hiện mở rộng chứng nhận đối tượng tài sản trên đất được ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (như nhà kính, nhà lưới,...vv). Bổ sung “đất phục vụ mục đích hỗ trợ sản xuất nông nghiệp” trong phân loại đất nông nghiệp để hỗ trợ sản xuất.
+ Đề xuất mở rộng phạm vi, đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có đủ tiềm lực về vốn, công nghệ, thực sự đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. Công khai minh bạch trong xây dựng và triển khai quy hoạch đất đai về thông tin quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung cho nông sản chủ lực; rà soát lại cơ cấu 3 loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng) phù hợp với điều kiện thực tế. Nghiên cứu đổi mới hoạt động của Trung tâm phát triển Quỹ đất làm nền tảng để xây dựng “Ngân hàng đất” hỗ trợ cho giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng và phát huy quyền tài sản đối với đất nông nghiệp.
- Chính sách tài chính, tín dụng:
+ Xây dựng mô hình cơ chế giao nhiệm vụ tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn cho Hội Nông dân và Liên minh hợp tác xã để hỗ trợ tín dụng cho hợp tác xã, hộ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh;
+ Mở rộng các loại tài sản thế chấp vay vốn, điều chỉnh cơ chế định giá theo thị trường cho các tài sản hình thành trên đất phục vụ sản xuất nông nghiệp (trang trại, nhà kính, nhà màng, hệ thống tưới,...) và cả các tài sản vô hình (sở hữu trí tuệ, thương hiệu,...) để đảm bảo vay vốn ngân hàng.
- Chính sách đầu tư:
Tăng đầu tư công cho nông nghiệp, điều chỉnh cơ cấu để tăng tỷ lệ đầu tư cho khoa học công nghệ, hạ tầng thương mại, đào tạo nhân lực, bảo đảm liên kết vùng, sản xuất nông nghiệp bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu. Đổi mới cơ chế, đơn giản thủ tục, tạo điều kiện khuyến khích thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp, nông thôn nhất là các vùng sâu, xa, khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Chính sách thuế:
Rà soát, cắt, giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí và tăng hiệu quả việc đăng ký, khai, nộp, hoàn thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin trong việc triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến thuế, phí như khai, nộp, hoàn thuế.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Khuyến khích hợp tác xã, tổ chức nông dân, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tham gia đề xuất yêu cầu, xây dựng nội dung đào tạo theo sát yêu cầu thực tế để gắn với giải quyết việc làm và phù hợp xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Đào tạo các chuyên gia đầu ngành theo lĩnh vực, ngành hàng. Đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp về kỹ năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị trường, quản lý sinh thái, quản lý trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh,... Xây dựng chương trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề cao”.
V. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2022 - 2030.
- Kinh phí vận động, tài trợ hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là đơn vị đầu mối chủ trì tham mưu, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn toàn tỉnh. Tổ chức đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch chiến lược vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch chiến lược vào năm 2030.
- Hỗ trợ, hướng dẫn sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai Kế hoạch này.
- Tham mưu công tác giám sát nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện Kế hoạch chiến lược, giám sát các chương trình, đề án, dự án thực hiện Kế hoạch chiến lược thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch 5 năm, hàng năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tế.
- Đầu mối tham mưu thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với UBND tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2030 và trong kế hoạch 5 năm cho ngành nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật và Luật Đầu tư công để thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư (theo hình thức đối tác công tư) vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh An Giang trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo phân cấp hiện hành của Luật ngân sách nhà nước.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách để hỗ trợ cho các Hợp tác xã/tổ hợp tác, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, nguồn vốn vay ODA để thực hiện các chương trình, đề án, dự án của Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Hỗ trợ, hướng dẫn sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị, thành phố xây dựng dự toán kinh phí cho các nội dung hoạt động của Kế hoạch này, qua đó, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Tham mưu các chính sách ưu đãi đối với các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo điều kiện phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
- Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định kinh phí và tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí (đối với nguồn vốn chi thường xuyên) để thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
- Phát triển thị trường tài chính, tín dụng vi mô, các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, củng cố hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn đảm bảo hiệu quả.
- Tập trung đẩy mạnh phát triển ngân hàng số, ngân hàng điện tử, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại cùng với nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch và các đề án lớn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phục vụ tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và các hợp tác xã, đặc biệt phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị.
- Ưu tiên mở rộng tín dụng và đẩy mạnh cho vay theo chuỗi giá trị, xây dựng liên kết chuỗi giá trị nông nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ logistics hỗ trợ nông nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, vì lợi ích của người dân.
- Nghiên cứu mở rộng các loại tài sản thế chấp vay vốn, điều chỉnh cơ chế định giá theo thị trường cho các tài sản hình thành trên đất phục vụ sản xuất nông nghiệp (trang trại, nhà kính, nhà màng, hệ thống tưới…) và các tài sản vô hình (sở hữu trí tuệ, thương hiệu…) để bảo đảm vay vốn ngân hàng. Thực hiện cơ chế cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp, gắn tín dụng sản xuất, cho vay đầu tư, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông sản; tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp - dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đề án “Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Tăng cường phối hợp với cơ quan quản lý trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp để thực hiện các chương trình liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối, nhằm mục đích tổ chức hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hoá một cách hợp lý, thông suốt, giải quyết các vấn đề trong lưu thông và phân phối hàng nông sản.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin rà soát hàng rào kỹ thuật và chính sách thương mại đối với nông sản xuất, nhập khẩu thông qua các cơ quan thương vụ Việt Nam tại nước ngoài; quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt và hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn và thông lệ quốc tế; phối hợp với các cơ quan thương vụ Việt Nam tại nước ngoài nắm bắt nhanh chính sách thương mại của các quốc gia; chịu trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại nông lâm thủy sản về các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã kết ký như Hiệp định: EVFTA, CPTPP… để khai thác lợi thế, phát triển giao thương, thị trường xuất khẩu nông, lâm thủy sản.
- Đề xuất, tham mưu UBND tỉnh các đề án, dự án ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện hiệu quả chính sách khuyến công; khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp, nông thôn ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào quy trình sản xuất, chế biến nông sản, thuỷ sản.
- Chủ trì tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ lĩnh vực nông lâm thủy sản để phục vụ Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả chương trình phát triển khoa học công nghệ cao hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh các đề án, dự án ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ ngành nông lâm thủy sản. Chủ trì hoạt động nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong bảo quản nguồn gen, nhân giống, sản xuất giống các loài nông lâm thủy sản bản địa, đặc hữu, có giá trị khoa học, kinh tế phục vụ cho việc lưu giữ nguồn gen, bảo vệ nguồn lợi và phát triển nuôi thương phẩm. Nghiên cứu phát triển công thức thức ăn, men vi sinh, chế phẩm sinh học… để phục vụ phát triển nông nghiệp. Hàng năm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, giới thiệu các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ lĩnh vực nông lâm thủy sản để cập nhật, chuyển giao ứng dụng vào thực tế sản xuất.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách lĩnh vực khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số; hướng dẫn xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công cụ, quy trình quản lý hiện đại trong nông nghiệp; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản đầu tư áp dụng, chuyển đổi công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện với môi trường.
- Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông, lâm thủy sản chủ lực của tỉnh, các sản phẩm OCOP đặc trưng phục vụ thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan đề xuất, kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong nông nghiệp. Chịu trách nhiệm hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Phối hợp với địa phương thực hiện các chính sách giao, cho thuê, thu hồi đất để phát triển sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy định phát luật khác có liên quan. Tham mưu cho UBND tỉnh về chính sách tích tụ đất cho phát triển sản xuất nông lâm thủy sản.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, tham mưu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương tổ chức xử lý, hướng dẫn, khắc phục các sự cố ô nhiễm môi trường, nguồn nước, ô nhiễm hệ sinh thái xảy ra trên địa bàn tỉnh (nếu có).
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng kế hoạch và chính sách hỗ trợ đào tạo cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, vùng chuyên canh, mô hình liên kết sản xuất, làng nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn và xây dựng nông thôn mới tại các địa phương.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương tham mưu áp dụng chính sách đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công theo hướng dẫn của Bộ, ngành, Trung ương.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tại các thị trường khách du lịch trọng điểm.
12. Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư tỉnh
Chủ trì xây dựng các Chương trình xúc tiến thương mại và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị tham gia quảng bá, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm tại các kỳ hội chợ, hội thi, triển lãm thương mại trong và ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản ở nước ngoài.
Đầu mối phối hợp với các tỉnh thành, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh để giới thiệu, đưa hàng hóa của doanh nghiệp An Giang thâm nhập các siêu thị, Trung tâm thương mại, các chợ truyền thống của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành.
Xây dựng và triển khai sàn giao dịch thương mại điện tử cho các tổ chức kinh tế tập thể; một số trung tâm xúc tiến thương mại (bán và giới thiệu sản phẩm); và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã tại các địa phương. Tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Xây dựng và phát triển Trung tâm trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản, thông tin, dự báo thị trường cung - cầu, điều phối cung - cầu sản phẩm nông - thủy sản toàn tỉnh; tiến tới hình thành sàn giao dịch điện tử nông - lâm - thủy sản của tỉnh.
Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các hợp tác xã, tổ hợp tác. Hỗ trợ các hợp tác xã trong thực hiện các chính sách liên kết sản xuất theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh.
Phát động thi đua trong lĩnh vực hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã định kỳ hàng năm trên toàn tỉnh.
Thực hiện chức năng tư vấn, hỗ trợ, bồi dưỡng thành viên tổ hợp tác theo chức năng, nhiệm vụ; vận động nông dân để phát triển tham gia các tổ hợp tác trong nông nghiệp hoạt động có hiệu quả để nâng lên thành hợp tác xã nông nghiệp; phối hợp cùng UBND cấp huyện đề xuất các nội dung hỗ trợ, đào tạo đội ngũ nông dân, phát triển nguồn nhân lực theo đề án; phát triển hình thành các chi tổ hội nghề nghiệp trong hợp tác xã nông nghiệp.
Tuyên truyền vận động nông dân, tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia chuỗi liên kết, xây dựng vùng nguyên liệu, sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; vận động, hướng dẫn nông dân tham gia và hình thành các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Thực hiện nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác, Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp. Đồng thời, tư vấn, hỗ trợ trong quá trình hoạt động của tổ hợp tác, làm cầu nối giúp tổ hợp tác tiếp cận và tham gia chuỗi trị ngành hàng.
Hằng năm tổ chức phát động phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, tổ hợp tác liên kết bền vững với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
Tập trung nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ Nông dân hỗ trợ cho phát triển tổ hợp tác tham gia liên kết với hợp tác xã, doanh nghiệp.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch nhằm chuyên nghiệp hóa nông dân, tạo dựng tầng lớp nông dân có tri thức, kiến thức, kỹ năng sản xuất, tư duy kinh tế, thu hút lao động trẻ, có trình độ, có kỹ năng tham gia vào hoạt động phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
15. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực của tỉnh.
Tổ chức hội nghị, hội thảo tư vấn, phản biện các đề tài khoa học phục vụ phát triển xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực bền vững của tỉnh.
16. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội ngành hàng
Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai và hỗ trợ các doanh nghiệp trong tiếp cận địa bàn liên kết cũng như lưu thông và tiêu thụ các sản phẩm nông sản của các địa phương.
Thường xuyên cung cấp thông tin nhu cầu của doanh nghiệp về liên kết sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản đến các sở, ngành trên địa bàn tỉnh và cùng tham gia xúc tiến liên kết.
17. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh An Giang, xây dựng Kế hoạch thực hiện trên địa bàn phù hợp với thực tiễn.
Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách trung ương, tỉnh đã ban hành; đồng thời nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách, mô hình thí điểm tại địa phương. Hàng năm bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế triển khai nội dung Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại địa phương mình.
Chủ động đề xuất các chương trình, đề án, dự án cần phát triển tại địa bàn huyện, nhất là chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất các cơ chế, chính sách giao, cho thuê, thu hồi, trưng dụng đất, mặt nước để phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật.
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
18. Các viện trường, đơn vị liên quan khác
Thực hiện thỏa thuận hợp tác giữa Đại học quốc gia - Hồ Chí Minh và UBND tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025 trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; chia sẻ cơ sở dữ liệu, hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu của ĐHQG-HCM ở An Giang. Hợp tác phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường, giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức - viên chức…
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khai các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn.
19. Các Doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị.
Khuyến khích chủ động đề xuất, gửi yêu cầu để tham gia và liên kết với các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh để xây dựng các vùng nguyên liệu có quy mô lớn, đồng nhất về tiêu chuẩn, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng địa phương.
Tích cực hỗ trợ hợp tác xã, cử nhân sự tham gia điều hành, vốn góp và công nghệ hoặc tham gia cùng các hợp tác xã, tổ hợp tác đang hoạt động xây dựng quy trình sản xuất tiên tiến, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Tham gia cùng hợp tác xã/tổ hợp tác để tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu nông sản, tham gia diễn đàn, hội chợ thương mại, đưa nông sản lên sàn giao dịch thương mại điện tử.
20. Các tổ chức chính trị xã hội
Mặt trận tổ quốc; công đoàn; đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ,..tuyên truyền, phổ biến các nội dung Kế hoạch; phối hợp triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với các địa phương vận động thành lập các hình thức kinh tế tập thể, xây dựng và củng cố các hợp tác xã.
Tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên đẩy mạnh hợp tác, liên kết, có sự tham gia của doanh nghiệp, cùng tổ chức sản xuất kinh doanh các ngành hàng chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị.
Tuyên truyền, vận động các Đoàn viên thanh niên, hội viên Hội phụ nữ tham gia góp vốn, sử dụng dịch vụ của các hợp tác xã, tổ hợp tác, kết nối với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản.
VII. BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
Trên cơ sở Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh An Giang đã được UBND tỉnh ban hành; các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai các nội dung được phân công, chủ động lồng ghép vào nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã và thành phố, cơ quan liên quan kịp thời phản ánh gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN |
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh An
Giang)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Hình thức văn bản |
Ghi chú |
1. |
- Đề xuất, hoàn thiện chính sách về đất đai: thị trường quyền sử dụng đất; xây dựng ngân hàng đất, mở rộng chứng nhận đối tượng tài sản trên đất, mở rộng phạm vi đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp,... - Công khai minh bạch trong xây dựng và triển khai quy hoạch đất đai. - Nghiên cứu đổi mới hoạt động của Trung tâm phát triển Quỹ đất. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2023 |
Văn bản tham mưu |
|
2. |
Đề xuất chính sách thúc đẩy phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, trong đó có chính sách hỗ trợ và hướng dẫn hợp tác xã tiếp cận chính sách ưu đãi về: tích tụ ruộng đất, thuế, tín dụng nội bộ,... |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2023 |
Văn bản tham mưu |
|
3. |
Đề xuất nội dung, cơ chế, chính sách Chương trình hỗ trợ nông dân tiếp cận thị trường, nguồn vốn, máy móc, công nghệ tiên tiến. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở Công thương, Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2022 |
Văn bản tham mưu |
|
4. |
- Phối hợp đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi thuế, phí cho các doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp, nông thôn. - Rà soát, cắt, giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí và tăng hiệu quả việc đăng ký, khai, nộp, hoàn thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp. - Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin trong việc triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến thuế, phí như khai, nộp, hoàn thuế. |
Cục thuế tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương |
2022 |
Văn bản tham mưu |
|
5. |
Xây dựng và triển khai 07 Đề án chuỗi liên kết (có chính sách kèm theo) để hỗ trợ nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp, cụ thể: (1) Chuỗi liên kết về sản xuất lúa gạo với Công ty Cổ phần Tập đoàn Lộc Trời, Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Long, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu An Giang, Công ty TNHH Angimex Kitoku,…từ đó tạo điều kiện xúc tiến thành lập Liên đoàn Hợp tác xã lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long vào cuối năm 2022; (2) Chuỗi liên kết heo thịt - heo giống chất lượng cao với Tập đoàn THACO; (3) Chuỗi liên kết chăn nuôi bò sữa với Tập đoàn TH; (4) Chuỗi liên kết sản xuất cá tra; (5) Chuỗi liên kết sản xuất nếp ở Phú Tân; (6) Chuỗi liên kết sản xuất rau, củ, quả với Công ty Cổ phần rau quả thực phẩm An Giang và (7) Chuỗi liên kết sản xuất xoài. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Hội Nông dân tỉnh Và các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2023 |
QĐUBND/Đề án |
|
6. |
Triển khai Kế hoạch phát triển các vùng sản xuất rau an toàn tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022 |
|
|
7. |
Triển khai Kế hoạch phát triển các vùng sản xuất cây ăn trái an toàn tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022 |
|
|
8. |
Triển khai Kế hoạch phát triển các vùng chăn nuôi an toàn tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022 |
|
|
9. |
Xây dựng Chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, tập trung các nội dung sau: - Số hóa, tạo lập dữ liệu chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp. - Phát triển mô hình nông nghiệp thông minh, số hóa. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất, giám sát cung, cảnh báo dịch bệnh, tài nguyên, môi trường. - Hỗ trợ hợp tác xã, doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển thương mại điện tử. - Phát triển nông thôn mới thông minh, xã hội số. - Tăng đầu tư xây dựng và đẩy mạnh ứng dụng chính phủ điện tử. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2023 |
Văn bản đề xuất |
|
10. |
- Tiếp tục triển khai các hoạt động phát triển thị trường sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách, quy định về xuất xứ và chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, chống gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp, đặc biệt là quy định trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2030 |
Văn bản tham mưu |
|
11. |
- Xây dựng chính sách, chiến lược ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành, quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp hài hòa hoá tiêu chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản. |
Sở Y tế |
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, địa phương |
2022-2023 |
Văn bản tham mưu |
|
12. |
Xây dựng Kế hoạch/Chiến lược phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản tỉnh An Giang đến năm 2030. |
Sở Công Thương |
Sở Nông nghiệp và PTNT cùng các Sở ngành liên quan |
2022-2023 |
Văn bản tham mưu |
Nội dung này trước đây UBND tỉnh giao Sở Công thương tại cuộc họp ngày 03/12/2020 về triển khai Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 04/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ. |
Đổi mới cơ cấu đầu tư công, thu hút nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn |
||||||
13. |
Xây dựng Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan |
2022-2023 |
QĐ UBND/ Chương trình |
|
14. |
- Xây dựng Chương trình phát triển thị trường tài chính, tín dụng vi mô, các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn; thực hiện cơ chế cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp; có quỹ ưu tiên đầu tư cho doanh nghiệp nông nghiệp. - Nghiên cứu và chuyển giao nhiệm vụ tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn cho Hội Nông dân và Liên minh hợp tác xã, hỗ trợ tín dụng cho hợp tác xã, hộ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh. - Mở rộng các loại tài sản thế chấp vay vốn, điều chỉnh cơ chế định giá theo thị trường cho các tài sản hình thành trên đất phục vụ sản xuất nông nghiệp (trang trại, nhà kính, nhà màng, hệ thống tưới,...) và cả các tài sản vô hình (sở hữu trí tuệ, thương hiệu,...) để đảm bảo vay vốn ngân hàng. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang |
Hội Nông dân, Liên minh hợp tác xã, Công ty Bảo Việt An Giang, Công ty Bảo Minh An Giang, các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2023 |
Văn bản đề xuất |
|
15. |
Xây dựng kế hoạch lộ trình tăng đầu tư công cho nông nghiệp, ưu tiên đầu tư cho khoa học công nghệ, hạ tầng thương mại, đào tạo nhân lực. Ưu tiên đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Đầu tư đồng bộ cho các trường, trung tâm đầu ngành trên địa bàn tỉnh theo hướng có trọng tâm, trọng điểm gắn với chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến. - Tạo điều kiện khuyến khích thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp, nông thôn nhất là các vùng sâu, xa, khó khăn theo quy định (theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ), quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, thì vùng đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc đối tượng ưu đãi)”. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và PTNT, các trường, trung tâm và các cơ quan, đơn vị có liên quan. |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
16. |
- Xây dựng Chiến lược đầu tư phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Đặc biệt ưu đãi phát triển các ngành cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra mang tính chất quyết định tạo giá trị gia tăng cho các chuỗi giá trị nông sản chiến lược. |
Sở Công Thương |
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành, địa phương |
2022-2023 |
QĐ UBND/Đề án/Dự án/KH |
|
17. |
Xây dựng Đề án phát triển cơ sở hạ tầng, kết nối vùng sản xuất chuyên canh nông nghiệp với hệ thống tiêu thụ, phát triển giao thông, vận tải đa dạng, chuyên dụng. Phát triển hạ tầng giao thông, chuỗi lạnh, logistic, bảo quản, chế biến phục vụ phát triển nông nghiệp. |
Sở Giao thông Vận tải |
Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2025 |
QĐ UBND/Đề án |
|
18. |
- Xây dựng Đề án đổi mới cơ chế quản lý nghiên cứu khoa học, quản lý hoạt động tổ chức công lập, thúc đẩy liên kết công tư, xã hội hóa khoa học công nghệ. - Hoàn thiện môi trường pháp lý thị trường khoa học công nghệ đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, phát triển tổ chức trung gian kết nối (sàn giao dịch, trung tâm giao dịch, trung tâm hỗ trợ đổi mới,..). - Tập trung phát triển các khu, vùng nông nghiệp công nghệ cao để thu hút đầu tư, ươm tạo khoa học công nghệ; Ứng dụng công nghệ quản lý, sử dụng, tái tạo nước hiệu quả. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2025 |
QĐ UBND/Đề án/ Văn bản tham mưu |
|
19. |
- Xây dựng Kế hoạch đầu tư phát triển thủy lợi đa mục tiêu hướng vào phục vụ thủy sản, cây lâu năm. - Xây dựng Đề án nâng cấp hệ thống phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu. - Phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu, đầu tư cơ sở hạ tầng trên bờ, nuôi biển. - Đầu tư xây dựng hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, Các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2025 |
QĐ UBND/Đề án/ Văn bản tham mưu |
|
20. |
Đề án Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh An Giang. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương |
2022-2023 |
QĐ UBND/Đề án |
|
Phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ |
||||||
21. |
Xây dựng và triển khai Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh giai đoạn 2021 - 2025. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở ngành, địa phương và các cơ quan liên quan |
2022-2025 |
QĐ UBND |
|
22. |
Xây dựng và triển khai Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2022-2025 |
QĐ UBND |
|
23. |
Tiếp tục Triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở ngành, địa phương và các cơ quan liên quan |
2022-2030 |
Văn bản tham mưu |
|
24. |
Xây dựng Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn |
Sở Lao động Thương Binh và Xã hội |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội doanh nghiệp, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề An Giang, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên An Giang và các cơ quan, đơn vị liên quan. |
2022-2025 |
QĐ UBND/Đề án |
|
25. |
Xây dựng Chương trình nông dân khởi nghiệp |
Hội nông dân |
Các sở ngành, địa phương và các cơ quan liên quan |
2022-2023 |
Văn bản đề xuất |
|
26. |
Tiếp tục triển khai Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 05/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025, trong đó, chú trọng phát triển, trọng dụng đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, phát triển nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao. |
Sở Nội vụ |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan. |
2022-2023 |
Văn bản đề xuất |
|
27. |
- Xây dựng và triển khai Đề án đổi mới hệ thống phân phối, bán lẻ, hình thành hệ thống chợ đầu mối gắn với chuỗi sản xuất logistics ở vùng trọng điểm. - Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển hệ thống chợ kinh doanh thực phẩm, cửa hàng tiện ích trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường, nâng cao năng lực phân tích, dự báo. |
Sở Công thương |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Hiệp hội Doanh nghiệp, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
28. |
- Xây dựng và triển khai các chính sách đột phá để phát triển “nông hộ nhỏ quy mô lớn” như: giao đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, cho vay vốn đầu tư, hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Liên minh Hợp tác xã, các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
29. |
- Xây dựng Đề án khuyến khích và hỗ trợ các hợp tác xã phát triển thành doanh nghiệp; hợp tác xã chủ động xây dựng chuỗi giá trị nông sản; xây dựng các liên hiệp các hợp tác xã có cùng nhóm sản phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi giá trị nhằm tăng quy mô, nâng cao hiệu quả. |
Liên minh Hợp tác xã |
Sở NN&PTNT, các huyện thị/Tp |
2022-2023 |
QĐ UBND/Đề án |
|
Phát triển nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn văn minh, hiện đại |
||||||
30. |
Triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 |
Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới |
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan, các địa phương |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
31. |
Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021- 2025 |
Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới |
Các sở, ngành liên quan, các địa phương |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
32. |
Chương trình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan, các địa phương |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
33. |
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
các sở, ngành liên quan, các địa phương |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
34. |
Xây dựng Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành liên quan, các địa phương |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
35. |
Đề án cấp nước sạch nông thôn giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành liên quan, các địa phương |
2022-2025 |
QĐ UBND/Đề án |
|
36. |
- Đề án nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. - Mô hình xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số. |
Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới |
Các sở, ngành liên quan, các địa phương |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
37. |
Đề án Nâng cao vai trò của các Hiệp hội trong công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản: Hình thành các hiệp hội sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công. |
Hiệp hội Doanh nghiệp, |
Liên minh Hợp tác xã, Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, địa phương |
2022-2025 |
Đề án |
|
38. |
- Đề án đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã/tổ hợp tác; |
Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã |
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
39. |
Đẩy mạnh công tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn; đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. |
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật |
Các Sở ngành, địa phương |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan |
||||||
40. |
Kế hoạch hành động thực hiện cam kết của Việt Nam tại COP26 trong lĩnh vực nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
41. |
Chiến lược chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro: áp dụng biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn tài nguyên, xử lý phế phụ phẩm, quản lý rừng bền vững, tăng trồng mới rừng; xây dựng hệ thống cảnh báo dự báo, xác định rủi ro; chuyển đổi nông nghiệp sang phát triển vững bền và thích nghi. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2025 |
Văn bản tham mưu |
|
Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý ngành nông nghiệp, nông thôn |
||||||
42. |
Kế hoạch tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động cho Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Báo An Giang; Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang; các sở, ban ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan đơn vị liên quan |
2022 |
QĐ UBND/KH |
|
43. |
Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, chuyển giao công nghệ. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2022-2023 |
QĐ UBND/Đề án |
|
44. |
Tham mưu đề xuất giải pháp đổi mới quản lý ngành, cải cách thể chế, thủ tục hành chính theo hướng số hóa. |
Sở Nội vụ |
Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2023 |
Văn bản tham mưu |
|
45. |
Tham mưu thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị định 120/2020/NĐ-CP và đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định định 60/2021/NĐ-CP. |
Sở Nội vụ |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội Doanh nghiệp, các sở, ngành, địa phương liên quan |
2022-2023 |
Văn bản tham mưu |
|
Trên đây là nội dung phân công nhiệm vụ các sở, ngành tham mưu triển khai. Đối với nội dung công việc nào đã được phê duyệt, hoặc đã có chủ trương thì các sở, ngành chủ động triển khai lồng ghép vào nhiệm vụ của đơn vị mình. Đối với các nội dung mới, kể cả các Chương trình, Đề án, Dự án, Kế hoạch được giao thì đơn vị chủ động để xuất phương án xây dựng nội dung chi tiết và dự toán kinh phí trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt triển khai./.