ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
29 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN
PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Triển khai thực hiện Quyết định
số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng
cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân", Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch để tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với những nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai kịp thời
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của
người dân, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành
nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trên địa bàn tỉnh trong việc hỗ trợ, tạo điều
kiện cho người dân tiếp cận pháp luật, đặc biệt là đối tượng đặc thù, trẻ em,
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Xác định tiếp cận pháp luật
không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm chủ động của mỗi người dân để bảo vệ
các quyền, lợi ích hợp pháp, thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp
luật.
2. Yêu cầu
Việc thực hiện Quyết định số
977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "tăng cường
năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" trên địa bàn tỉnh Ninh Bình phải
kịp thời, đầy đủ và hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu đề ra.
II. NỘI DUNG
1. Rà soát,
nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các chính sách bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận
pháp luật
Rà soát các văn bản về phổ biến,
giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, tiếp cận thông
tin bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật và thực tiễn nhằm đổi mới nội
dung, phương thức thực hiện theo hướng các cơ quan nhà nước thiết lập các điều
kiện cần thiết cho người dân chủ động tiếp cận thông tin pháp luật. Rà soát các
văn bản về trợ giúp pháp lý và bổ trợ tư pháp nhằm đề xuất hoàn thiện chính
sách để tạo cơ sở huy động nguồn lực xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội
của các tổ chức và thành viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
- 2026.
2. Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo
pháp luật của người dân
a) Quán triệt, thông tin, truyền
thông thường xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan
báo chí, truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
- 2030.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu,
thực trạng thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng,
triển khai các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng,
địa bàn thuộc phạm vi quản lý
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
- 2030 (Theo yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương).
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến
thức, kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng
ghép trong sinh hoạt cộng đồng...
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả
đường dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư
vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người dân
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận
pháp luật của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có
kiến thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục
pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì: Các Sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Tư pháp; Công an tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ
kinh phí cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho
hội viên, thành viên của tổ chức mình:
+ Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật
sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù, cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì: Các Sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Tư pháp; Công an tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Tổ chức bình chọn, tôn vinh,
khen thưởng công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực
hiện pháp luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận
pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
3. Nâng cao
năng lực, trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành
pháp luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các
thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là trách
nhiệm giải trình và công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản ánh, kiến
nghị của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại;
thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa phương
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận
pháp luật, đặc biệt trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan trực tiếp
đến người dân, trọng tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn
theo định kỳ và tổ chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, chú
trọng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc
thiểu số, người có uy tín tại cộng đồng
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp thông
tin theo yêu cầu; xây dựng, ban hành Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Xây dựng cơ chế thu hút luật
sư, luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở
cơ sở trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tư pháp và tình hình thực tiễn tại địa
phương; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, các cơ quan,
tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên
quan đến quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan,
tổ chức trong các hoạt động liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
4. Phát huy
vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ
người dân tiếp cận pháp luật
a) Mở rộng mạng lưới các cơ
quan, tổ chức hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó tập trung
nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật... và tăng cường phối
hợp với các cơ quan nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người dân
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo,
thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Tăng cường giám sát, phản biện
xã hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách
nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp
cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo,
thực hiện theo chuyên đề.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Tăng cường vận động người
dân và thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp
luật; tư vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu
quả trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của
người dân
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo,
thực hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao năng lực
cho đội ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo,
thực hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp triển
khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
5. Đầu tư,
hỗ trợ nguồn lực, công nghệ thông tin bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu
tiếp cận pháp luật của người dân của các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật
chất, các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, các chương trình, Kế hoạch được giao
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, tổ
chức đại diện của đối tượng đặc thù để phát huy vai trò của các tổ chức này
trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội,
sự chủ động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển
khai hiệu quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia
tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ
trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho
các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông
tin pháp luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các
nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí
huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; tăng cường sử dụng nguồn kinh
phí lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, đề án liên quan đã được phê duyệt
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện.
- Chủ trì nghiên cứu, triển
khai các giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
các hoạt động cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật,
trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp
luật của người dân và hoạt động cung cấp thông tin pháp luật của các cơ quan,
chủ thể có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về
văn bản quy phạm pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
người dân trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để
thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có
liên quan.
4. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Bình và các cơ quan báo chí đóng trên địa bàn tỉnh
- Đẩy mạnh truyền thông về vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội, sự cần thiết
của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân.
- Kịp thời thông tin, truyền
thông về các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách mới và các dự
thảo chính sách quan trọng theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 07/6/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện Đề án “Tổ chức truyền thông
chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
Chủ trì, chủ động phối hợp với
Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch.
6. Các sở, ban, ngành
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
xây dựng, ban hành kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được
giao tại Kế hoạch này.
- Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ
của Kế hoạch và điều kiện thực tiễn để bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức đánh giá tình hình
triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi kết quả về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành
Kế hoạch để triển khai thực hiện đảm bảo kết quả tại địa phương.
- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Sơ kết, tổng kết, báo cáo
tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng
văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- Hội Công chứng viên tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP7.
TC_VP7_TP_
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|