ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6040/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 23 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN”
Thực hiện Quyết định số 977/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” (gọi tắt là Đề
án), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ và các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước nhằm tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân tại địa phương.
2. Tăng
cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành
nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ, tạo
điều kiện cho người dân tiếp cận pháp luật, đặc biệt là đối tượng đặc thù, trẻ
em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Việc
triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, tiết kiệm chi phí, phù hợp
với tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; chú trọng ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong việc công khai, cung cấp thông tin
theo yêu cầu của người dân.
II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM
VI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
a) Xây dựng, tổ chức triển khai kịp
thời, hiệu quả, toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc
bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật,
ý thức tuân theo pháp luật, sử dụng pháp luật của người dân để thực hiện quyền,
bảo vệ lợi ích hợp pháp, hình thành thói quen, văn hóa sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân thủ pháp luật của người dân, đặc biệt là đối
tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Xác định tiếp cận
pháp luật không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm chủ động của mỗi người dân để
bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, thực hiện nghĩa vụ của
mình theo quy định pháp luật.
c) UBND các cấp được đảm bảo các điều
kiện để thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu cầu thực
tiễn, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận pháp luật.
d) Nâng cao năng lực giám sát, phản
biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
của Mặt trận trong hỗ trợ người dân tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật.
đ) Các tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành
nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp được nâng cao năng lực, phát huy trách nhiệm
xã hội trong việc hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật cho người dân.
2. Phạm vi và thời
gian thực hiện Đề án
a) Phạm vi thực hiện Đề án: Được triển
khai thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm
2023 đến năm 2030.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật
của người dân
a) Thông tin, truyền thông thường
xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu,
tìm hiểu pháp luật của người dân
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh; Báo Đồng Khởi; các cơ quan báo chí, truyền thông khác.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Nghiên cứu, xây dựng, triển khai
các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn
thuộc phạm vi quản lý
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức,
kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong
sinh hoạt cộng đồng...
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả đường
dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn,
hỗ trợ các vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người dân
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật
của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Kiện toàn nguồn nhân lực có kiến thức
pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư
vấn, trợ giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; Sở Tư pháp; UBND
các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành tỉnh;
đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp
mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ
biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Công an tỉnh; Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành tỉnh;
đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.
e) Tổ chức bình chọn, tôn vinh, khen
thưởng công dân gương mẫu, người tốt việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực hiện
pháp luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận pháp
luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân
+ Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành tỉnh;
UBND huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Nâng cao
năng lực, trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp
luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ. Rà soát, đảm bảo điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các
thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp
trong quá trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị,
nhất là trách nhiệm giải trình và công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản
ánh, kiến nghị của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi,
đối thoại; thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa
phương
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các cơ quan, tổ chức là đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật, người có uy tín tại cộng đồng nhằm bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận
pháp luật của người dân
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin
theo yêu cầu; xây dựng, thực hiện Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật
do UBND tỉnh ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi và các cơ quan báo chí, truyền thông khác.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành tỉnh;
Công an tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; Hội Luật
gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Xây dựng cơ chế thu hút luật sư, luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa
giải ở cơ sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; Hội Luật gia tỉnh.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra xử lý
vi phạm, thi đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan đến quyền
con người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức trong
các hoạt động liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Đoàn Luật sư
tỉnh; Hội Luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ người
dân tiếp cận pháp luật
a) Mở rộng mạng lưới các cơ quan, tổ
chức hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó tập trung nâng cao
chất lượng đội ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật... và tăng cường phối hợp các
cơ quan nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn lao động
tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh và các tổ chức xã hội khác.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tăng cường giám sát, phản biện xã
hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm
giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận
pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn lao động
tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh và các tổ chức xã hội khác.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tăng cường vận động người dân và
thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật; tư
vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu quả trong hỗ
trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn lao động
tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh và các tổ chức xã hội khác.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Củng cố, nâng cao năng lực cho đội
ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời tham
gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn lao động
tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức xã hội khác.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Đầu tư, hỗ trợ
nguồn lực, công nghệ thông tin bảo đảm cho hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp cận
pháp luật của người dân của các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất,
các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, các chương trình, đề án được giao
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính;
UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù để phát huy vai trò của
tổ chức này trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính; UBND
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội Công chứng viên
tỉnh và các tổ chức xã hội khác.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội, sự chủ
động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
để triển khai hiệu quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Tài chính, các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành tỉnh;
đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho các
chương trình, đề án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm cung
cấp thông tin pháp luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận
lợi
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở,
ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công thực
hiện
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch,
để bảo đảm thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch này.
- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư
pháp tình hình triển khai và kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần
thiết để đảm bảo Đề án được thực hiện có hiệu quả (lồng ghép vào báo cáo công
tác PBGDPL hàng năm).
b) Sở Tài chính
- Cân đối, tham mưu cấp có thẩm quyền
xem xét, bố trí kinh phí ngân sách hàng năm của các ngành, địa phương theo phân
cấp ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện Đề án.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch này.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về văn
bản quy phạm pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, thực hiện của người
dân trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch này.
d) Các sở, ngành tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch này.
đ) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Đồng Khởi, các cơ quan thông tin, báo chí
Đẩy mạnh truyền thông về vị trí, vai
trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội, sự cần thiết của việc
chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân; kịp thời thông tin, truyền
thông về các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách mới.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh,
Hội Công chứng viên và các tổ chức xã hội khác
Căn cứ vào Kế hoạch này chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
g) UBND các huyện, thành phố
Chỉ đạo cơ quan Tư pháp cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu triển
khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch bảo đảm có chất lượng, hiệu quả tại địa phương.
2. Chế độ thông
tin, báo cáo
Định kỳ hàng năm, đề nghị các sở,
ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; UBND các huyện, thành phố báo
cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp)
lồng ghép trong Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
3. Kinh phí thực
hiện
- Kinh phí thực hiện Đề án do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các nguồn đóng
góp, tài trợ hợp pháp khác.
- Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch
này, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động của
đơn vị, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, thẩm định phân bổ theo quy định hiện
hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp
- Vụ PBGDPL (báo cáo);
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh (đôn đốc);
- Các sở, ban, ngành tỉnh (thực hiện);
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố (thực hiện);
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố (thực hiện);
- Phòng NC;
- Cổng TTĐT tỉnh; Trang TT
PBGDPL tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|