ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 715/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 14 tháng 10
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2023-2030
Thực hiện Quyết định số 977/QĐ-TTg
ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của người dân” (sau đây gọi là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ
An ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030 với
những nội dung sau đây:
I. MỤC TIÊU THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
Triển khai kịp thời, hiệu quả, toàn
diện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của người dân và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức trong việc bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật. Góp phần
nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật, sử dụng pháp luật để
thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp, hình thành thói quen,
văn hóa “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” của người dân trên địa
bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đề xuất hoàn
thiện chính sách, thể chế bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật
a) Đề xuất hoàn thiện các quy định
pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở,
chuẩn tiếp cận pháp luật, tiếp cận thông tin để đổi mới nội dung, phương thức
thực hiện theo hướng Nhà nước thiết lập các điều kiện cần thiết cho người dân
chủ động tiếp cận thông tin pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 -
2026.
b) Đề xuất hoàn thiện các chính sách,
quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý, bổ trợ tư pháp để tạo
cơ sở huy động nguồn lực xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các tổ
chức và thành viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh, các
cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 -
2026.
2. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật
của người dân
a) Quán triệt, thông tin, truyền
thông thường xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần
thiết của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan báo
chí, truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực
trạng thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng, triển khai
các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu
nhiệm vụ của các cơ quan, từ năm 2023 - 2030.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức,
kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức
phù hợp, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện
thông tin đại chúng, lồng ghép trong sinh hoạt cộng đồng...
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng
cao hiệu quả đường dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh,
giải đáp, tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật
của các đối tượng đặc thù (người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn và ngư dân; người lao động trong các doanh nghiệp; nạn nhân bạo
lực gia đình; người khuyết tật; người đang chấp hành hình
phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người
bị phạt tù được hưởng án treo), trẻ em, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có kiến
thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin
pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý; xây dựng,
triển khai các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp
lý phù hợp với từng đối tượng.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao, Ban Dân tộc, Công
an tỉnh, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp:
Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các
cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
- Nâng cao năng lực,
hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù (Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội bảo vệ quyền trẻ em và bảo trợ người khuyết tật, Hội nạn nhân chất
độc da cam/dioxin, Công đoàn) thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ
biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội
viên, thành viên của tổ chức mình.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh; các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù; cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao, Ban Dân tộc, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Tỉnh Đoàn, Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
e) Tổ chức các cuộc bình chọn, tôn
vinh, khen thưởng công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt
trong xây dựng, bảo vệ, thực hiện pháp luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến
hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật
của người dân.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
3. Nâng cao năng
lực, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp
luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các
thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp
pháp trong quá trình tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là
trách nhiệm giải trình và công khai,
minh bạch các nội dung trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân; tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại; thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa
phương.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ việc
tiếp cận pháp luật, đặc biệt trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan
trực tiếp đến người dân, trọng tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn theo định kỳ và tổ chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi chuyên
môn nghiệp vụ, chú trọng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật người dân tộc thiểu số, người có uy tín tại cộng đồng.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp thông tin theo yêu cầu; xây dựng, ban hành Thông cáo báo chí về
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì ban hành.
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm công
khai thông tin, cung cấp thông tin theo yêu cầu theo quy định của Luật Tiếp cận
thông tin năm 2016 (Chủ động lập, cập nhật, công khai Danh mục thông tin phải
được công khai và đăng tải Danh mục trên cổng thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử ; Ban hành và công bố công khai quy chế nội bộ về tổ chức cung cấp
thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm của mình...)
Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
- Thi hành các biện pháp bảo đảm thực
hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định tại Điều 33, Luật Tiếp
cận thông tin năm 2016 (Bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho
người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin; Vận hành cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin; Bố trí hợp
lý nơi tiếp công dân...)
Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
- Theo dõi việc thi hành Luật Tiếp cận
thông tin năm 2016.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
- Hướng dẫn kỹ thuật về biện pháp,
quy trình bảo quản thông tin và hệ thống quản lý thông tin.
Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông
Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
đ) Xây dựng cơ chế thu hút luật sư,
luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở cơ
sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ
sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân các cấp, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh,
các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan đến
quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
trong các hoạt động liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan,
tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
4. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ người dân tiếp
cận pháp luật
a) Mở rộng mạng
lưới các cơ quan, tổ chức hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong
đó tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật... và
tăng cường phối hợp với các cơ quan nhà nước trong hỗ trợ,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
- Cơ quan chủ trì:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt
trận chỉ đạo, thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
b) Tăng cường giám sát, phản biện xã
hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm
giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận
pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện theo chuyên đề.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
c) Tăng cường vận động người dân và
thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật; tư
vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu quả trong hỗ
trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao năng lực cho đội
ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời tham
gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của
Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp triển khai thực
hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
5. Đầu tư, hỗ trợ
nguồn lực, công nghệ thông tin bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp cận
pháp luật của người dân của các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất,
các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, các chương trình, đề án được giao.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân
cấp xã và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, tổ
chức đại diện của đối tượng đặc thù để phát huy vai trò của
các tổ chức này trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người
dân.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội, sự chủ
động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển khai hiệu
quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các
cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho các chương
trình, đề án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc
cung cấp thông tin pháp luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng,
thuận lợi.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công
trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp; tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả của Đề án để kịp
thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp
trong thực hiện Đề án;
- Chủ trì triển khai các giải pháp
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp luật của người dân và hoạt động
cung cấp thông tin pháp luật của các cơ quan, chủ thể có
thẩm quyền;
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Đề án này.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
xây dựng, ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Đề án này;
- Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ của Đề
án và điều kiện thực tiễn để phân bổ kinh phí thực hiện Đề án; tổ chức đánh giá
tình hình triển khai thực hiện Đề án, gửi Sở Tư pháp tổng hợp khi có yêu cầu để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về văn bản quy phạm
pháp luật, truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc
chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật;
- Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng
dẫn ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh
vực phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao tại Đề án này.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Văn hóa và Thể thao, Ban Dân tộc, Công an tỉnh
- Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho các đối tượng đặc thù, trẻ em, người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao tại Đề án này.
đ) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh truyền thông về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội, sự cần thiết của
việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân; kịp thời thông tin,
truyền thông về các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách mới và
các dự thảo chính sách quan trọng theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác
động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn
2022 - 2027”.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ được giao và chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức
liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án.
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án tại địa phương;
- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;
- Sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình
triển khai thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) khi có yêu
cầu.
2. Kinh phí thực
hiện
a) Kinh phí thực hiện Đề án do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Khuyến khích các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương
trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể được bố
trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm theo quy định pháp luật để triển khai các nhiệm vụ của Đề án.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
“Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2023 - 2030”, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành,
các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện đạt kết quả. Trong quá
trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ảnh về Sở Tư
pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT TTr UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CVP, PCVP TH UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh (để đăng tải);
- Lưu: VT, TH (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|