Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu 158/KH-UBND
Ngày ban hành 08/11/2022
Ngày có hiệu lực 08/11/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Phan Thanh Duy
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 158/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 08 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 21/7/2022 của Tỉnh ủy về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 30/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu gia tỉnh Bạc Liêu;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, giảm dần khoảng thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn. Hạn chế thấp nhất tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu. Quan tâm đào tạo nghề, giải quyết việc làm, sinh kế và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh, thông tin và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các địa phương còn gặp nhiều khó khăn; đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh giảm còn dưới 1% (năm 2022 giảm 1,5%, năm 2023 giảm 2%, năm 2024 giảm 1%). Trong đó, khu vực nông thôn có tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 2%; khu vực thành thị (gồm các phường, thị trấn) giảm còn dưới 1 % hộ nghèo (trừ hộ nghèođối tượng bảo trợ xã hội); tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm 1%; không có hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng.

2. Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ cận nghèo bình quân toàn tỉnh giảm còn dưới 2% (năm 2022 giảm 1,54%, năm 2023 đến năm 2025 giảm 1%).

3. Đảm bảo nguồn vốn cho vay 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh; phấn đấu 100% người nghèo trong độ tuổi, đủ năng lực lao động có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn, định hướng nghề nghiệp và được giới thiệu việc làm để có thu nhập ổn định.

4. Tập trung giải quyết các chỉ số thiết hụt cơ bản ở mức cao của hộ nghèo, hộ cận nghèo; phấn đấu đến cuối năm 2025 như:

a) Các chỉ số thiếu hụt của hộ nghèo:

- Bảo hiểm y tế: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt bảo hiểm y tế 8.936 hộ nghèo, chiếm 77,72%).

- Việc làm: Giảm còn dưới 10% (hiện nay thiếu hụt việc làm 5.758 hộ chiếm 50,08%).

- Nhà ở: Giảm còn dưới 15% (hiện nay thiếu hụt về chất lượng nhà ở có 5.363 hộ, chiếm 46,65%).

- Sử dụng dịch vụ viễn thông: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn thông có 6.518 hộ, chiếm 56,69 %).

- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt nhà tiêu hợp vệ sinh có 6.059 hộ, chiếm 52,70%).

b) Các chỉ số thiếu hụt của hộ cận nghèo:

- Bảo hiểm y tế: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt bảo hiểm y tế 10.578 hộ, chiếm 71,69%).

- Việc làm: Giảm còn dưới 10% (hiện nay thiếu hụt việc làm có 5.043 hộ chiếm 34,18%).

- Nhà ở: Giảm còn dưới 15% (hiện nay thiếu hụt về chất lượng nhà ở có 3.410 hộ, chiếm 23,11%).

- Sử dụng dịch vụ viễn thông: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn thông có 3.729 hộ chiếm 25,27 %).

- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt nhà tiêu hợp vệ sinh 2.957 hộ, chiếm 20,04%).

5. Phấn đấu mỗi năm vận động Quỹ “An sinh xã hội”, Quỹ “Vì người nghèo” các cấp đạt ít nhất 100 tỷ đồng. Hàng năm, các Sở, Ban, Ngành, địa phương và vận động doanh nghiệp nhận hỗ trợ, giúp đỡ ít nhất 3.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo.

[...]