ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
03 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI ĐỘNG VẬT GIAI ĐOẠN 2022-2030
Căn cứ vào đặc điểm dịch tễ về
bệnh Dại trên địa bàn tỉnh, nhằm khống chế bệnh Dại động vật và bảo vệ sức khỏe
con người; UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại động vật
giai đoạn 2022-2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích: Chủ động thực
hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại động vật; từng bước khống chế và kiểm
soát bệnh Dại trên đàn chó, mèo nuôi của tỉnh, góp phần ổn định sản xuất chăn
nuôi, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của con người.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đồng bộ, triệt để
các giải pháp phòng, chống bệnh Dại động vật; chủ động giám sát dịch bệnh; khi
có dịch bệnh xảy ra phải được kiểm soát, xử lý kịp thời, không để dịch lây lan.
- Tổ chức thực hiện cần có sự
lãnh đạo, chỉ đạo vào cuộc và phối hợp của tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức
có liên quan từ tỉnh đến xã, thôn, hộ chăn nuôi trong công tác phòng, chống dịch.
- Đảm bảo an toàn cho người
tham gia phòng, chống dịch, có trang thiết bị bảo hộ cho người tham gia phòng,
chống bệnh Dại động vật.
- Phấn đấu tiêm phòng đạt 100%
tổng đàn chó, mèo trong diện tiêm phòng.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Quản lý,
giám sát dịch bệnh
- Thực hiện giám sát từ tỉnh đến
thôn, bản, hộ chăn nuôi. Đảm bảo phát hiện sớm, xử lý kịp thời, đúng quy trình
xử lý ổ dịch dại trên chó, mèo nuôi, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại
gây ra trên người.
- Tại các đơn vị thôn, xã lập
danh sách hộ nuôi chó và sổ quản lý chó, mèo; triển khai việc ký cam kết “thực
hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại động vật”.
- Thường xuyên thực hiện việc
phối hợp, trao đổi thông tin giữa Sở Y tế với Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
2. Tiêm
phòng vắc xin
- Đối tượng tiêm phòng: Chó,
mèo nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm thực hiện hai đợt
tiêm phòng chính vắc xin Dại vào tháng 3, 4 và tháng 8, 9 ngoài ra thường xuyên
thực hiện các đợt tiêm phòng bổ sung đảm bảo mỗi con chó được tiêm 1 lần/năm.
3. Tập huấn,
tuyên truyền để nâng cao kiến thức và ý thức cộng đồng trong phòng chống bệnh Dại
- Tăng cường tập huấn cho cán bộ
thú y, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố,... để nâng cao kiến thức về bệnh Dại,
công tác phòng chống như quản lý, giám sát, tiêm phòng, xử lý khi có ổ dịch xảy
ra.
- Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật, các biện pháp phòng, chống bệnh Dại thường xuyên,
sâu, rộng bằng nhiều hình thức qua báo đài, tờ rơi, pano, áp phích,... nhằm
nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng về bệnh Dại và phòng, chống bệnh
Dại.
4. Xây dựng
vùng an toàn dịch bệnh Dại: Tổ chức xây dựng cơ sở, vùng an toàn
dịch bệnh dại, trong năm 2022 xây dựng Đề án "Vùng an toàn dịch bệnh Dại
trên địa bàn thành phố Bắc Giang, giai đoạn 2023 - 2025".
5.
Thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển
chó, mèo; tiêu độc khử trùng; quản lý thức ăn, vật tư thú y thực hiện theo Kế
hoạch thường kỳ của tỉnh và cơ quan chuyên môn.
III. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
Khi chưa có dịch xảy ra: Với
phương châm phòng bệnh là chính, khi chưa có dịch xảy ra cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp để phòng dịch , trong đó chú trọng công tác tuyên truyền để người
nuôi chó, mèo cam kết "thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại động
vật”; nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo; quản lý, giám sát
dịch bệnh chặt chẽ; tiêu độc khử trùng thường xuyên.
Khi có dịch xảy ra: Nhanh
chóng thực hiện các biện pháp khoanh vùng, bao vây, khống chế, dập tắt ổ dịch,
không để dịch lây lan; huy động các nguồn lực cùng tập trung tham gia công tác
chống dịch, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về con người.
1. Quản
lý đàn chó mèo
- Chủ nuôi chó, mèo có trách
nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt
chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được
xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn
người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng
việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vắc xin Dại.
- Chính quyền địa phương tổ chức
quản lý, lập danh sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó, mèo; định kỳ tối thiểu
02 lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết
đến cấp xã. Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương để quyết định thành lập đội
bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm, nghi mắc bệnh Dại, cưỡng chế tiêm
vắc xin Dại cho chó, mèo; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định tại
Nghị định 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Tiêm vắc
xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo
- Ngành Thú y phối hợp chính
quyền địa phương tổ chức tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại hàng năm, thực hiện
tiêm phòng trước mùa nắng nóng, đợt tiêm chính cao điểm là tháng 3-4 và tháng
8-9, thường xuyên tiêm phòng bổ sung cho đàn chó, mèo nuôi phát sinh trên địa
bàn. Cấp giấy chứng nhận tiêm phòng Dại cho 100% chó, mèo được tiêm, từng bước
thực hiện việc đeo vòng cho chó mèo được tiêm phòng vắc xin Dại. Trước khi tiêm
phòng, UBND xã, thị trấn thông báo cho chủ nuôi chó, mèo biết thời gian, địa điểm
tiêm phòng trên các phương tiện thông tin của địa phương.
- Khi có ổ dịch xảy ra, tiến
hành rà soát, thống kê số chó, mèo đã được tiêm phòng và chưa được tiêm phòng vắc
xin Dại để tổ chức tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo và động vật cảm nhiễm
chưa được tiêm phòng trong khu vực có dịch, tỷ lệ tiêm phòng phải đạt 100% trên
tổng đàn thuộc diện tiêm. Trường hợp chủ vật nuôi không chấp hành tiêm phòng
cho chó, mèo, thì phải xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
3. Tập
trung cao cho công tác tuyên truyền, tập huấn
- Cơ quan chuyên môn xây dựng
các tài liệu tuyên truyền phối hợp với các ngành liên quan, chính quyền địa
phương và cơ quan truyền thông tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về
tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh dại,
nghi mắc bệnh dại và biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh dại động vật. Đa dạng hình
thức tuyên truyền: Tổ chức thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền,
vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ y tế, thú y cơ sở;
xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô,
poster...)… Thực hiện tuyên truyền thường xuyên, liên tục, nhất là trước mùa nắng
nóng và trước đợt tiêm phòng vắc xin Dại.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn để
nâng cao năng lực cho hệ thống thú y từ tỉnh đến cơ sở trong công tác phòng bệnh
dại theo quy định của pháp luật, nhất là đối với cán bộ thú y ở thôn, xã.
4. Điều
tra, xử lý ổ dịch
- Chủ nuôi chó, mèo có trách
nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ
thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại;
cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc
bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương; nghiêm cấm
mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại; không vứt xác động
vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động
vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại.
- Cơ quan Thú y có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch
và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; thực hiện tiêm vắc xin Dại để
phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu
hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; theo dõi nuôi
cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định; trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tham mưu cho Ủy
ban nhân dân, các ban ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai phòng, chống
bệnh Dại theo quy định; báo cáo tình hình dịch bệnh; lập biên bản vi phạm hành
chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm
trong phòng, chống dịch bệnh Dại; thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng
chống bệnh Dại.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; thực
hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định; lập chốt kiểm soát tạm
thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, vùng khống chế để
ngăn chặn không đưa chó, mèo ra ngoài vùng dịch; phối hợp, điều tra xác định hộ
nuôi có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát, bắt và xử lý
chó, mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại trong vùng đang có ổ dịch
Dại; đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn người, phương tiện tránh đi qua
vùng dịch; phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài;
xử lý động vật mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định; xử lý các trường hợp vi
phạm hành chính theo quy định. Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh Dại, các địa
phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc xin Dại cho chó, mèo bảo đảm đạt 100%
đàn trong diện tiêm.
5. Giám
sát bệnh Dại trên động vật
- Giám sát lâm sàng (giám sát bị
động)
+ Chủ nuôi động vật có trách
nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện nghi
mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, nhân viên thú y hoặc cơ quan
thú y, y tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
+ Nhân viên thú y cấp xã, các
cơ quan thú y có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ
chức điều tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc
bệnh, nghi mắc bệnh Dại.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại;
tổ chức các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định.
- Giám sát lưu hành vi rút và
giám sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động): thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan
chuyên môn cấp trên và theo tình hình tế tại địa phương, tổ chức triển khai
giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng vắc xin Dại ở động vật; kết
quả giám sát có thể sử dụng để chứng minh cơ sở, vùng an toàn bệnh Dại trên động
vật.
6. Kiểm
soát vận chuyển chó, mèo: Tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển
chó, mèo ra khỏi tỉnh; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, lưu thông chó, mèo
trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển không có giấy chứng nhận
tiêm phòng, chứng nhận kiểm dịch theo quy định.
7. Kinh phí
thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện trong
năm 2022 là 3.350.300.000 đồng, trong đó:
7.1. Ngân sách tỉnh: 1.212.610.000
đồng để thực hiện:
- Hỗ trợ 50% kinh phí mua vắc
xin Dại tiêm phòng cho đàn chó, mèo của tỉnh.
- Hỗ trợ 50% kinh phí mua hóa
chất tiêu độc khử trùng môi trường tại các điểm tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn
chó, mèo và nơi có chó, mèo mắc Dại.
- Các chi phí khác trong công
tác phòng, chống bệnh Dại.
7.2. Ngân sách huyện: 1.174.390.000
đồng để thực hiện:
- Hỗ trợ 50% kinh phí mua hóa
chất tiêu độc khử trùng môi trường tại các điểm tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn
chó, mèo và nơi có chó, mèo mắc Dại.
- Hỗ trợ 100% công tiêm phòng vắc
xin Dại cho đàn chó, mèo của tỉnh.
- Các chi phí khác trong công
tác phòng, chống bệnh Dại tại địa phương như công tác thông tin, tuyên truyền,
kiểm tra, giám sát, hội nghị và các chi phí khác ngoài nguồn hỗ trợ của UBND tỉnh.
7.3. Người nuôi chó, mèo:
963.300.000 đồng để nộp đối ứng 50% kinh phí mua vắc xin tiêm phòng Dại
cho đàn chó, mèo.
(Có
biểu kinh phí chi tiết kèm theo)
Từ năm 2023 - 2030 căn cứ vào
tình hình thực tế, Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh cân đối ngân sách để triển khai thực hiện theo quy định.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, chịu trách nhiệm triển
khai, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch phòng, chống
bệnh Dại tại các địa phương; ban hành các văn bản chỉ đạo và triển khai tổ chức
thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện , thành phố tổ chức kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch
khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối
hợp với các địa phương tổ chức thu tiền đối ứng và thực hiện mua sắm vắc xin,
hóa chất... phục vụ công tác phòng chống dịch theo quy định; hướng dẫn các huyện,
thành phố các thủ tục hồ sơ thanh quyết toán theo Kế hoạch. Phối hợp với các địa
phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các biện pháp
phòng chống bệnh Dại động vật; khuyến khích người nuôi chó, meo đeo vòng cổ cho
chó, mèo đã tiêm phòng.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án
"Vùng an toàn dịch bệnh Dại trên địa bàn thành phố Bắc Giang, giai đoạn
2023 - 2025" và triển khai thực hiện các biện pháp trong công tác phòng,
chống bệnh Dại động vật. Duy trì thực hiện tốt chế độ trao đổi thông tin, báo
cáo tình hình bệnh dại theo quy định Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại, tuyên truyền về tính chất
nguy hiểm của bệnh Dại chó, mèo; các biện pháp phòng chống bệnh Dại trên người,
các biện pháp xử lý khi bị chó, mèo cắn, tuyên truyền để người dân khi bị chó,
mèo cắn phải đến cơ quan Y tế để tiêm phòng, không điều trị bằng thuốc nam và
các phương pháp khác...;
- Chỉ đạo đơn vị chuyên môn trực
thuộc phối hợp với ngành nông nghiệp trong việc giám sát, điều tra ổ dịch và
phòng, chống bệnh Dại; duy trì thường xuyên chế độ thông tin, báo cáo về tình
hình bệnh Dại với Sở Nông nghiệp và PTNT.
3. Sở Tài chính: Phối hợp
Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí, hướng dẫn sử dụng,
thanh quyết toán các khoản kinh phí phục vụ công tác phòng chống bệnh Dại động
vật của tỉnh và các địa phương theo quy định của Nhà nước.
4. Các cơ quan thông tin
truyền thông trên địa bàn: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện tuyên truyền phòng, chống bệnh Dại động vật.
Tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng tin bài về công tác phòng chống dịch,
tính chất nguy hiểm của bệnh Dại động vật đối với sức khỏe con người, từ đó
tích cực, chủ động tham gia phòng chống dịch kịp thời và hiệu quả.
5. Các thành viên trong Ban
Chỉ đạo PCD ĐV tỉnh: Các thành viên BCĐ phòng chống dịch động vật tỉnh căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phối hợp chặt chẽ với ngành nông nghiệp,
UBND các huyện, thành phố trong công tác phòng chống bệnh Dại chó mèo; tăng cường
kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thuộc đơn vị hưởng ứng, thực hiện tốt Kế hoạch
này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng và trực tiếp tổ chức
triển khai kế hoạch phòng, chống bệnh Dại động vật giai đoạn 2022 - 2030 và
hàng năm trên địa bàn; tổ chức, chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng chống dịch.
- Bố trí nguồn lực cho các hoạt
động: Thông tin, tuyên truyền; chi phí triển khai, kiểm tra, đôn đốc; tổ chức hội
nghị chỉ đạo triển khai, hội nghị tổng kết đánh giá kết quả phòng chống dịch bệnh
dại hàng năm; hỗ trợ chi phí cho cán bộ trực tiếp tham gia tiêm phòng; hỗ trợ
kinh phí cho hoạt động bắt chó thả rông; hỗ trợ kinh phí mua hóa chất tiêu độc
khử trùng môi trường ngoài nguồn hỗ trợ của tỉnh và chi phí công tiêm phòng vắc
xin cho người dân;
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại động vật theo Kế
hoạch của tỉnh, địa phương và theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo cơ quan truyền thông
cấp huyện, cấp xã tuyên truyền định kỳ hàng tháng các nội dung về phòng, chống
bệnh dại động vật; phát động chiến dịch tuyên truyền trong các đợt tiêm phòng vắc
xin Dại động vật và trước mùa nắng nóng;
- Tổ chức hội nghị tổng kết,
đánh giá kết quả triển khai phòng, chống bệnh dại hàng năm; khen thưởng các địa
phương, tập thể, cá nhân có thành tích tốt, đồng thời phê bình các địa phương,
tập thể còn chủ quan, chưa chú trọng công tác phòng, chống bệnh dại;
- Đưa chỉ tiêu về kết quả
phòng, chống bệnh dại vào tiêu chí đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ hàng
năm của UBND cấp xã.
- Chỉ đạo UBND cấp xã:
+ Xây dựng kế hoạch và bố trí
kinh phí, nguồn lực triển khai trên địa bàn gồm: quản lý chặt chẽ đàn chó, mèo
(lập danh sách các hộ nuôi chó, mèo); thông tin, tuyên truyền; kiểm tra, đôn đốc;
hội nghị, hội thảo xây dựng quy chế tiêm phòng; thành lập các tổ đội xử lý,
chôn hủy chó, mèo mắc bệnh dại và nghi mắc bệnh dại theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn;
+ Tuyên truyền, vận động, triển
khai cho các hộ nuôi chó ký cam kết: thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh
Dại động vật.
7. Trách nhiệm của chủ vật
nuôi
- Chấp hành các qui định của
pháp luật trong việc nuôi chó như: Xích, nhốt hoặc giữ chó trong khuôn viên gia
đình; bảo đảm vệ sinh môi trường, khi đưa chó ra nơi công cộng phải đeo rọ mõm
cho chó hoặc xích giữ chó, khi nuôi chó phải khai báo với chính quyền địa
phương;
- Chấp hành tiêm vắc xin phòng
bệnh dại cho chó, mèo hàng năm, chủ động mua vòng đeo cho chó mèo đã được tiêm
phòng và khai báo với nhân viên thú y xã để tiêm bổ sung khi có chó, mèo chưa
được tiêm phòng hoặc hết thời gian miễn dịch.
- Chịu mọi chi phí trong trường
hợp có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả ch i phí cho việc nuôi dưỡng và tiêu hủy
chó. Trường hợp chó, mèo cắn, cào người thì chủ vật nuôi phải bồi thường vật chất
cho người bị hại theo quy định của pháp luật.
Để công tác phòng, chống bệnh Dại
động vật đạt hiệu quả cao, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị triển khai thực
hiện theo Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn,
báo cáo kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT để nghiên cứu, đề xuất giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (bc);
- Cục Thú y;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Y tế;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Đoàn kiểm tra liên ngành PCD ĐV tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PT -TH tỉnh;
- Thành viên BCĐ PCDB ĐV tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, KT, TN, KGVX, TKCT;
+ Cổng TTTT tỉnh; TTTT;
+ Lưu: VT, NN Thăng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI ĐỘNG VẬT
NĂM 2022
(Kèm
theo Kế hoạch số 158/KH-UBND-NN ngày 03/3/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Nguồn kinh phí
|
(đồng)
|
(đồng)
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
Người CN
|
1
|
Vắc xin Dại
|
Liều
|
130.000
|
14.820
|
1.926.600.000
|
963.300.000
|
|
963.300.000
|
2
|
Hóa chất
|
Lít
|
2.000
|
159.390
|
318.780.000
|
159.390.000
|
159.390.000
|
|
3
|
Công tiêm phòng
|
Lần
|
130.000
|
5.500
|
715.000.000
|
|
715.000.000
|
|
4
|
Giám sát lưu hành vi rút Dại
động vật (200 mẫu)
|
|
|
|
89.920.000
|
89.920.000
|
|
|
5
|
Chi khác của huyện, thành phố
(hội nghị, vật tư khác…)
|
Đơn vị
|
10
|
30.000.000
|
300.000.000
|
|
300.000.000
|
|
Tổng kinh phí năm 2022
|
|
|
|
3.350.300.000
|
1.212.610.000
|
1.174.390.000
|
963.300.000
|
PHỤ LỤC 02: KINH PHÍ THỰC HIỆN LẤY MẪU GIÁM SÁT LƯU HÀNH
VI RÚT DẠI NĂM 2022
(Kèm
theo Kế hoạch số 158/KH-UBND-NN ngày 03/3/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá (đ)
|
Thành tiền (đ)
|
1
|
Công lấy mẫu
|
Mẫu
|
200
|
18.000
|
3.600.000
|
2
|
Hỗ trợ chủ chó được lấy mẫu
|
Mẫu
|
200
|
50.000
|
10.000.000
|
3
|
Dụng cụ, bảo hộ
|
|
|
|
28.920.000
|
3.1
|
Khẩu trang (2 người đi lấy
mẫu)
|
Chiếc
|
400
|
4.000
|
1.600.000
|
3.2
|
Găng tay dùng một lần
|
Đôi
|
400
|
3.500
|
1.400.000
|
3.3
|
Xi lanh lấy lẫu
|
Chiếc
|
200
|
3.000
|
600.000
|
3.4
|
Kim lấy mẫu (hộp 50 chiếc/hộp)
|
Hộp
|
4
|
35.000
|
140.000
|
3.5
|
Rọ mõm chó các kích cỡ
|
Chiếc
|
6
|
100.000
|
600.000
|
3.6
|
Thùng đựng mẫu
|
Thùng
|
40
|
35.000
|
1.400.000
|
3.7
|
Đá khô bảo quản mẫu
|
Túi
|
160
|
10.000
|
1.600.000
|
3.8
|
Quần áo bảo hộ mặc 1 lần
|
Bộ
|
400
|
50.000
|
20.000.000
|
3.9
|
Ủng
|
Đôi
|
4
|
45.000
|
180.000
|
3.10
|
Dụng cụ vợt chó
|
Chiếc
|
2
|
500.000
|
1.000.000
|
3.11
|
Panh, kẹp, kéo
|
Bộ
|
2
|
200.000
|
400.000
|
4
|
Hỗ trợ xăng xe cho người đi lấy
mẫu (40 lần đi lấy mẫu x 50km x 2 người = 4.000 km)
|
Km
|
4.000
|
2.000
|
8.000.000
|
5
|
Xăng xe cho người đi gửi mẫu
(40 lần x 60 km x 2 lượt)
|
Km
|
4.800
|
2.000
|
9.600.000
|
6
|
Công tác phí cho người đi gửi
mẫu ngoại tỉnh
|
Lượt
|
40
|
160.000
|
6.400.000
|
7
|
Xét nghiệm xác định lưu hành
vi rút Dại động vật
|
Mẫu
|
40
|
585.000
|
23.400.000
|
Tổng cộng
|
|
|
|
89.920.000
|
PHỤ LỤC 03: PHÂN BỔ VẮC XIN, HÓA CHẤT PHÒNG CHỐNG BỆNH
DẠI NĂM 2022
(Kèm
theo Kế hoạch số 158/KH-UBND-NN ngày 03/3/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Đơn vị
|
Vắc xin (Liều)
|
Hóa chất (Lít)
|
1
|
TP. Bắc Giang
|
6.000
|
100
|
2
|
Hiệp Hoà
|
13.000
|
200
|
3
|
Lạng Giang
|
22.000
|
300
|
4
|
Lục Nam
|
12.000
|
200
|
5
|
Lục Ngạn
|
14.000
|
200
|
6
|
Tân Yên
|
25.000
|
350
|
7
|
Việt Yên
|
9.000
|
150
|
8
|
Yên Dũng
|
9.000
|
150
|
9
|
Yên Thế
|
11.000
|
200
|
10
|
Sơn Động
|
9.000
|
150
|
Tổng cộng
|
130.000
|
2.000
|