Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2021-2025)

Số hiệu 158/KH-UBND
Ngày ban hành 01/07/2021
Ngày có hiệu lực 01/07/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Trọng Đông
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 158/KH-UBND

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Giai đoạn: 2021- 2025)

Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước”, UBND thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa để triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Qua đó nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra, nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN); bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội.

Kế hoạch thực hiện Đề án là căn cứ để các cơ quan, đơn vị, DNNN, đặc biệt là các cơ quan của Thành phố có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN để nâng cao trách nhiệm, hiệu quả, chất lượng trong tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh qua việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.

2. Yêu cầu

Nội dung Kế hoạch phải cụ thể, có tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát các nội dung, yêu cầu của Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và tính đồng bộ với các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo phương thức thực hiện phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với DNNN.

Phát huy được vai trò, trách nhiệm của cơ quan và người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, DNNN; vai trò giám sát của xã hội đối với hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo tính chính xác khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra; đảm bảo các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra phải được thực hiện nghiêm túc; kịp thời xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra DNNN.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.

Căn cứ theo quy định, Thành phố thường xuyên, chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định, văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố đối với các nội dung sau:

a) Thẩm quyền, trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước theo hướng phân định rõ thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.

b) Phạm vi, nội dung, phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước; trong đó:

Về phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra, thanh tra tập trung vào việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản, chuyển giao doanh nghiệp nhà nước; việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao và hoạt động tài chính, đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; việc thực hiện quyền và trách nhiệm của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Về phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đảm bảo phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra toàn diện trong việc chấp hành các quy định của pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu; doanh nghiệp có phần vốn nhà nước chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra với phạm vi, nội dung, phương thức phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Việc xây dựng kế hoạch, căn cứ, quy trình nghiệp vụ tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; việc thực hiện phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN theo quy định.

c) Việc xử lý vi phạm của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.

d) Thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:

Công khai thông tin về tổ chức và hoạt động; hoạt động tài chính, đầu tư của DNNN, nhất là đầu tư ngoài ngành và những hoạt động khác của DNNN.

Công khai thông tin và thực hiện trách nhiệm giải trình trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.

đ) Tiếp nhận, xử lý thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước:

Quy trình, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác minh, quyết định việc xử lý thông tin, phản ảnh; thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết KNTC phù hợp với đặc thù của DNNN theo quy định.

2. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN

a) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:

Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra hoạt động của DNNN thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là giám sát, kiểm tra giai đoạn chuẩn bị phê duyệt, thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn của nhà nước; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn của nhà nước và chịu trách nhiệm liên đới nếu thực hiện không đầy đủ trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi xảy ra vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.

Kế hoạch kiểm tra, thanh tra phải xác định rõ doanh nghiệp là đối tượng kiểm tra, thanh tra; phạm vi, nội dung kiểm tra, thanh tra. Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, các cơ quan, đơn vị thu thập thông tin, tài liệu về phạm vi, nội dung cần kiểm tra, thanh tra đối với DNNN để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra theo quy định. Trong quá trình thực hiện, trước khi ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra, các cơ quan, đơn vị phải phối hợp thực hiện rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo theo quy định.

Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với doanh nghiệp nhà nước về việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn- kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

[...]