Kế hoạch 1576/KH-UBND năm 2016 bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, tỉnh Điện Biên

Số hiệu 1576/KH-UBND
Ngày ban hành 03/06/2016
Ngày có hiệu lực 03/06/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Mùa A Sơn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1576/KH-UBND

Điện Biên, ngày 03 tháng 06 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Tình hình sức khỏe

Trong 5 năm qua, tình trạng sức khỏe của người dân tỉnh Điện Biên tiếp tc có những cải thiện đáng kể, thể hiện qua các chỉ s sức khỏe cơ bản: Tuổi thọ trung bình t lúc sinh tiếp tục tăng hàng năm, từ 66,3 tui năm 2010 lên 67,4 tuổi năm 2015 (64,5 tuổi ở nam và 70,4 tuổi ở nữ); Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tui giảm từ 36,6‰ năm 2011 xuống còn 32,8‰ năm 2015; Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 45,9‰ năm 2011 xuống còn 38,2‰ năm 2015; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tui bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 22,03% năm 2011 xuống 18,84% năm 2015. Tuy nhiên, vẫn có tình trạng chênh lệch cao về các chỉ số sức khỏe cơ bản giữa tỉnh Điện Biên với toàn quốc, như: Tuổi thọ trung bình thấp hơn toàn quốc 5,9 tuổi, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi cao gấp 2,23 lần, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi cao gấp 1,73 ln, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân cao gấp 1,34 lần so với toàn quốc.

Mô hình bệnh tật ở Việt Nam cũng như tại tỉnh hiện nay đang phải đối diện với mô hình bệnh tật “kép”, bên cạnh gánh nặng của các bệnh lây nhiễm, một số dịch bệnh mi, bệnh lạ xuất hiện và diễn biến khó lường, các bệnh không lây nhim có xu hướng ngày càng tăng.

2. Đánh giá chung kết quả thực hiện

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự quan tâm của Bộ Y tế, công tác y tế của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ và cơ bản đạt các mục tiêu, chỉ tiêu y tế trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh XII nhiệm kỳ 2010 - 2015, như: Hệ thống y tế từ tỉnh đến xã và thôn, bản được củng cố, các cơ sở khám chữa bệnh đã được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo cán bộ chuyên khoa, người bệnh đã được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao. Tình hình dịch bệnh ổn định, các loại bệnh truyền nhiễm gây dịch được khng chế; các chỉ số sức khỏe được cải thiện, góp phn thành công chung trong ổn định an ninh, chính trị; xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều các khó khăn, thách thức trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân như: (1) Nhu cầu của nhân dân về bo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe ngày càng lớn, trong khi ngân sách và nguồn lực dành cho ngành y tế còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân; (2) Tổ chức bộ máy và nhân lực y tế: Hệ thống tổ chức mạng lưới y tế vẫn còn có nhng hạn chế về quản lý nhà nước ở tuyến huyện. Thiếu bác sĩ chuyên khoa sâu, kỹ thuật viên tại tuyến tỉnh, huyện; Tuyến y tế cơ sở còn bất cập về biên chế, thành phn và cơ cấu cán bộ (thiếu cán bộ dược). Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế về chuyên môn, quản lý; (3) Chất lượng dịch vụ y tế và các chỉ số sức khỏe nhân dân còn thp so với toàn quốc; (4) Hệ thống thông tin y tế chưa đáp ứng yêu cầu công tác quản lý; (5) Công tác xã hội hóa về y tế trên địa bàn còn nhiều khó khăn, hạn chế.

(Chi tiết tại phụ lục 01 kèm theo)

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

1. Cung ứng dịch vụ y tế

1.1. Y tế dự phòng

- Công tác phòng chống dịch bệnh: Kiểm soát và khống chế các vụ dịch trên địa bàn, không có dịch lớn xảy ra; tăng cường giám sát các bệnh truyền nhiễm gây dịch và xử lý kịp thời, hạn chế tối đa số ca mắc và tử vong do dịch bệnh.

- Triển khai thực hiện toàn diện, đy đủ và hiệu quả 04 Chương trình mục tiêu quốc gia: Y tế; Phòng, chống HIV/AIDS; Vệ sinh an toàn thực phẩm, Dân số kế hoạch hóa gia đình và Dự án Vệ sinh nông thôn thuộc CTMTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và các hoạt động y tế do ngành Y tế quản lý, cơ bản đáp ng yêu cầu chăm sức khỏe nhân dân trên địa bàn. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sức khỏe cơ bản như sau:

Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin hằng năm đều đạt trên 90%; T lệ trẻ < 15 tui mắc các bệnh có vắc xin bảo vệ trên 100.000 trẻ dưới 15 tui giảm đi rõ rệt giảm từ 153 (năm 2011) xuống còn 51,7 (năm 2015) và tỷ lệ chết các bệnh có vắc xin bảo vệ giảm từ 2,92 (năm 2011) xuống còn 1,63 (năm 2015); Giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh và duy trì được thanh toán bệnh phong ở cấp tỉnh.

Tỷ lệ mc mắc sốt rét/1.000 dân giảm từ 2,44‰ (năm 2010) xuống còn 0,44‰ (năm 2015); tỷ lệ mc lao mới được phát hiện giảm từ 33,9 (năm 2010) xuống 29,8/100.000 dân (năm 2015);

Vệ sinh an toàn thực phẩm: Tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về VSATTP với nhiu hình thức đa dạng; tăng cường giám sát, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì chất lượng VSATTP, dịp Tết Trung thu, những ngày lễ lớn và các sự kiện quan trọng của tỉnh. Kết quả: 100% các cơ sở kinh doanh, sản xuất chế biến thực phẩm, nhà hàng được quản lý, kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; trên 93% cơ sở do tuyến tỉnh và huyện quản lý được cấp Giấy Chng nhận đủ điều kiện An toàn thực phẩm; 100% các ca, vụ ngộ độc thực phẩm được giám sát, điều tra, xác minh, báo cáo; Trong những năm qua số vụ ngộ độc giảm, không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn tập th xảy ra.

Phòng chng HIV/AIDS: Tăng cường thông tin giáo dục truyền thông; Đẩy mạnh việc giám sát phát hiện HIV/AIDS; Tích cực thực hiện các can thiệp giảm hại, trin khai có hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone; nâng cao chất lượng các Phòng khám tư vấn, xét nghiệm tự nguyện HIV và các Phòng khám, điu trị ngoại trú, góp phn giảm lây nhim HIV/AIDS, giảm tệ nạn xã hội. Kết quả: Đã điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuc phiện bằng Methadone tại 08 cơ sở cho 2.621 người; tỷ lệ người nhiễm HIV được tiếp cận và điu trị bng ARV đạt 71,9%; tỷ lệ phụ nữ có thai và con của họ được điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con đạt 95,5%. Số HIV mắc mới được phát hiện giảm từ 1.247 (năm 2010) xuống còn 350 (năm 2015); số mới chuyển AIDS giảm từ 608 (năm 2010) xuống còn 565 (năm 2015); Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số giảm từ 0,75% (năm 2010) xuống còn 0,64% (năm 2015).

1.2. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hi chức năng

- Mạng lưới khám, chữa bệnh từ tỉnh đến xã được quan tâm đầu tư, từng bước nâng cấp về cơ sở vật chất và trang thiết bị; chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh từng bước được cải thiện.

- Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn tỉnh. Thực hiện tốt các quy định về thủ tục khám chữa bệnh tại các tuyến. Đặc biệt là công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách. Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị sẵn có phục vụ cho công tác chn đoán và điều trị tại bệnh viện; một số kỹ thuật mới được chuyn giao, thực hiện tại các bệnh viện theo đề án bệnh viện vệ tinh và đề án 1816. Y đức, tinh thần thái độ phục vụ và quy tắc ứng xử của nhân viên y tế được nâng lên, không có nh trạng bức xúc, khiếu kiện của người dân về y đức và tinh thn thái độ phục vụ, ứng xử của nhân viên y tế. Hằng năm đã khám bệnh cho trên 962.000 lượt bệnh nhân; điều trị nội trú cho trên 81.700 lượt, điều trị ngoại trú cho trên 5.600 lượt, kê đơn cấp thuốc tuyến xã trên 406.000 lượt; tăng cường công tác khám chữa bệnh ngoại trú thông qua các đợt khám ngoại viện; trung bình 1 người dân được khám 1,82 lượt/năm. Thực hiện các dịch vụ theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đã tăng lên đáng k, từ 50% năm 2010 lên 84,1% năm 2015.

- Công tác Y dược cổ truyền: Công tác khám chữa bệnh y học cổ truyền được thực hiện ngày càng có hiệu quả, đặc biệt sự kết hợp giữa y học c truyền và y học hiện đại. Hằng năm đã thực hiện khám bệnh bằng y học cổ truyền cho trên 190 nghìn lượt bệnh nhân. Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT, kết hợp YHCT với y học hiện đại chiếm 19,7% so với tổng số lần khám bệnh toàn tỉnh.

1.3. Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em

Dân số - KHHGĐ: Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục, chuyển đổi hành vi, tổ chức thực hiện tốt 02 đợt Chiến dịch "truyền thông lng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/ KHHGĐ" đến các xã đặc biệt khó khăn có mức sinh cao. Chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các chính sách, giải pháp phấn đấu giảm tỷ lệ sinh và mất cân bng giới tính khi sinh. Từng bước nâng cao chất lượng dân s. Kết quả: Quy mô dân số đến 2015 là 54,7 vạn dân; tuổi thọ bình quân tăng từ 66,3 tui (năm 2010) lên 67,4 tuổi (năm 2015); tốc độ tăng dân số giảm từ 2,12% (năm 2010) xung còn 1,73% (năm 2015); tổng tỷ suất sinh giảm từ 2,57 con (năm 2010) xung 2,36 con (năm 2015).

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể cân nặng/tuổi) giảm từ 22,03% (năm 2011) xuống còn 18,84% (năm 2015) và thể chiều cao/tuổi giảm từ 33,36% (năm 2011) xuống còn 29,3% (năm 2015).

[...]
9
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ