ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 157/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày 28 tháng 7 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày
18/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở
cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020,
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế
hoạch triển khai Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma
túy trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung:
- Giảm số lượng, quy mô cơ sở cai
nghiện bắt buộc; tăng số lượng, quy mô cơ sở cai nghiện tự nguyện, phù hợp điều
kiện kinh tế - xã hội của thành phố; đảm bảo người nghiện
ma túy khi có quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đều
có cơ sở cai nghiện để thi hành quyết định; các cơ sở cai nghiện tự nguyện phải
gắn kết với cộng đồng. Đa dạng các loại hình cơ sở cai
nghiện để người nghiện ma túy tiếp cận các dịch vụ cai nghiện ma túy theo nhu cầu.
Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện theo hướng
xã hội hóa nhằm huy động nguồn lực của các tập thể, cá nhân đóng góp cho công
tác cai nghiện ma túy.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
dự phòng và điều trị nghiện nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự
gia tăng số người nghiện mới, góp phần bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng
đồng.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Đến năm
2020:
- Giảm số lượng cơ sở cai nghiện có
chức năng cai nghiện bắt buộc trong Quy hoạch xuống còn 02 cơ sở; giảm quy mô,
khả năng cung cấp dịch vụ cai nghiện bắt buộc còn 600 người.
- Chuyển đổi các cơ sở còn lại thành
cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (trong đó có điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế) hoặc đa chức năng.
- Tăng số lượng, quy mô, khả năng tiếp
nhận, cung cấp dịch vụ của các cơ sở cai nghiện tự nguyện đáp ứng nhu cầu cai
nghiện của 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý (tương đương khoảng 6.850 người).
- 90% cơ sở cai nghiện đáp ứng các
tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện theo quy định của pháp luật.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo, cấp chứng
chỉ hoặc chứng nhận theo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy
theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu thành lập tối thiểu 02 cơ
sở cai nghiện tự nguyện dân lập trên địa bàn thành phố.
2.2. Định hướng đến năm 2030:
- Tiếp tục phấn đấu giảm 50% về quy
mô cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc so với năm 2020, đồng thời
giảm số lượng cơ sở cai nghiện bắt buộc còn 01 cơ sở.
- 100% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu
chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo nâng cao về
chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
- Đặt hàng tổ chức cai nghiện bắt buộc
đối với các cơ sở cai nghiện dân lập, cơ sở cai nghiện tự nguyện đủ điều kiện,
tiêu chuẩn về cai nghiện bắt buộc.
3. Yêu cầu:
Đảm bảo hình thành mạng lưới các cơ sở
điều trị nghiện ma túy có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều
trị nghiện; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng
dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều trị nghiện.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Cơ sở cai
nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc:
1.1. Công suất tiếp nhận:
Sau khi Quy hoạch, công suất tiếp nhận
của cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc không quá 300 người; tổng
công suất tiếp nhận của các cơ sở cai nghiện tối đa không quá 600 người.
1.2. Mạng lưới cơ sở cai nghiện có chức
năng cai nghiện bắt buộc:
- Đến hết năm 2020:
+ Thành phố duy trì 02 cơ sở cai nghiện.
+ Căn cứ tình hình thực tế, thành phố
thành lập các điểm vệ tinh thuộc cơ sở cai nghiện tại những quận, huyện có trên
250 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý để tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ cai nghiện
theo nguyên tắc không phát sinh biên chế.
- Định hướng đến năm 2030:
+ Thành phố duy trì 01 cơ sở cai nghiện.
+ Tiếp nhận người nghiện ma túy khi
Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các tỉnh,
thành phố lân cận không còn duy trì cơ sở cai nghiện ma túy để thi hành quyết định.
1.3. Quản lý cơ
sở cai nghiện bắt buộc:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản
lý trực tiếp các cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc.
2. Cơ sở cai
nghiện tự nguyện:
2.1. Khả năng tiếp nhận:
- Tăng số người
nghiện ma túy tham gia chương trình cai nghiện tự nguyện (bao gồm cả các đối tượng
tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế) lên khoảng
6.850 người (tương đương 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý).
- Mỗi cơ sở cai nghiện tự nguyện tiếp
nhận số lượng người tham gia cai nghiện tối đa không quá 1.000 người, bảo đảm
phù hợp điều kiện của cơ sở.
2.2. Cơ chế tiếp nhận:
- Không phân biệt nơi cư trú của người
nghiện ma túy.
- Người nghiện ma túy có hộ khẩu thường
trú tại Hải Phòng được thành phố xem xét hỗ trợ kinh phí trong
thời gian cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện; người nghiện của các tỉnh,
thành phố khác khi cai nghiện tự nguyện phải đóng góp theo quy định.
2.3. Phân bố mạng lưới cơ sở cai nghiện
ma túy tự nguyện:
Căn cứ số lượng người nghiện ma túy
có hồ sơ quản lý, dự báo nhu cầu cai nghiện ma túy đến năm 2030, vị trí địa lý đi lại, điều kiện cơ sở vật chất, con người sẵn có trên cơ sở
không phát sinh thêm biên chế để quyết định chuyển cơ sở cai nghiện ma túy hiện
có thành cơ sở cai nghiện tự nguyện; thành lập điểm tư vấn chăm sóc hỗ trợ điều
trị nghiện ma túy tại cộng đồng hoặc bổ sung thêm chức năng điều trị, cai nghiện
ma túy cho các cơ sở y tế (bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp huyện, trạm y tế cấp
xã), bảo đảm thuận lợi để thực hiện công tác cai nghiện tự nguyện.
2.4. Cơ chế quản lý:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tiếp
tục quản lý trực tiếp các cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc
chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ, mô hình hoạt động thành cơ sở cai nghiện ma túy
tự nguyện; đồng thời, phối hợp với Sở Y tế theo dõi về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với các cơ sở cai nghiện ma túy tư nhân.
3. Các tiêu chuẩn,
điều kiện của cơ sở cai nghiện:
Duy trì diện tích, đầu tư nâng cấp cơ
sở vật chất, bổ sung trang thiết bị; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động làm việc trong cơ sở cai nghiện; bảo đảm về công tác
cai nghiện, an ninh, trật tự và môi trường trong cơ sở cai nghiện theo quy định
của Chính phủ.
4. Danh mục các dự
án đầu tư:
- Đến năm 2020:
+ Nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung
trang thiết bị y tế, dạy nghề, xử lý môi trường, trang thiết bị phục vụ công
tác tư vấn, truyền thông cho người nghiện ma túy để nâng cao chất lượng dịch vụ
theo danh mục các cơ sở cai nghiện ma túy có chức năng cai nghiện ma túy bắt buộc
nằm trong Quy hoạch.
+ Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng quan điểm về cai nghiện ma túy và khoa học về điều trị, cai nghiện mới.
+ Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động
của các cơ sở cai nghiện công lập theo quy định.
- Định hướng đến năm 2030: Đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở cai nghiện
bắt buộc và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện theo Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
5. Các giải pháp
thực hiện:
5.1. Về cơ chế, chính sách:
- Khuyến khích cai nghiện ma túy tự nguyện; áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với người sử dụng
ma túy có hành vi nguy hiểm cho xã hội.
- Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
cán bộ làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy; về chương trình, giáo trình
đào tạo chuyên môn, đào tạo liên tục đối với đội ngũ làm công tác cai nghiện ma
túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
- Quy định về tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật tối thiểu của các cơ sở cai nghiện ma
túy (thống nhất trong toàn quốc).
- Quy định quản lý, điều hành và tổ chức
hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy có chức năng cai nghiện bắt buộc.
5.2. Về đầu tư, huy động vốn:
- Đẩy mạnh xã hội hóa vào cơ sở cai
nghiện ma túy, đặc biệt ưu tiên các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
- Thu hút các nguồn viện trợ của các tổ chức, cá nhân, Chính phủ nước ngoài thông qua hoạt động
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ, kỹ thuật điều trị, cai
nghiện tiên tiến trên thế giới nhằm nâng cao chất lượng cai nghiện ma túy tại
các cơ sở cai nghiện ma túy.
5.3. Về phát triển đội ngũ, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động:
- Xác định vị trí việc làm của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy
theo hướng tăng cường người làm việc trực tiếp.
- Đổi mới chương trình, tài liệu đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công tác y tế,
tư vấn, giáo dục, dạy nghề cho người nghiện ma túy; bảo đảm phù hợp với đặc điểm
tâm lý, sinh lý và khả năng nhận thức của người nghiện ma túy.
- Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy được thực
hiện theo quy định pháp luật.
5.4. Về kiểm tra đảm bảo yêu cầu chất
lượng cai nghiện:
- Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, quy
trình kiểm tra chất lượng cán bộ; hoàn thiện hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng điều trị, cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện tại các
cơ sở cai nghiện ma túy theo các tiêu chí đã ban hành.
6. Tiến độ thực
hiện:
- Năm 2017: Rà soát chức năng, nhiệm
vụ của các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội, hoàn thiện việc chuyển đổi các
Trung tâm thành cơ sở cai nghiện ma túy, thực hiện đa chức năng.
- Từ năm 2018: Lựa chọn cơ sở có chức
năng cai nghiện bắt buộc, cơ sở còn lại chuyển thành cơ sở cai nghiện ma túy tự
nguyện và các chức năng khác.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch
được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của
thành phố; kinh phí huy động từ các nguồn lực xã hội, hợp tác quốc tế và các
nguồn hợp pháp khác.
III. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch theo nội dung và tiến độ đề ra; định kỳ hàng năm xây dựng
kế hoạch hoạt động và kinh phí thực hiện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
các Sở, ngành và đơn vị liên quan đề xuất bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho các
cơ sở cai nghiện ma túy.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả của các cơ sở cai nghiện. Định
kỳ đánh giá, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với chủ trương của Chính phủ và điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Phối hợp với Công an thành phố khảo
sát, thống kê người nghiện để nắm bắt thực trạng người
nghiện ma túy trên địa bàn thành phố, làm cơ sở tham mưu, tổ chức thực hiện Kế
hoạch phù hợp tình hình thực tiễn.
2. Công an thành phố:
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị chức năng tiếp tục tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát,
thống kê người nghiện ma túy, nhất là số đối tượng người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định
trên địa bàn thành phố, đảm bảo 100% người nghiện ma túy đều có hồ sơ theo dõi,
quản lý.
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương tăng cường phối hợp, bảo đảm tốt an ninh trật tự tại các cơ sở cai nghiện
ma túy; tập trung nắm chắc tình hình, có các phương án giải
quyết hiệu quả những tình huống phát sinh, không để xảy ra phức tạp; kiên quyết
xử lý nghiêm những trường hợp có hành vi quá khích, kích động, lôi kéo gây rối
và phá hoại tài sản của các cơ sở cai nghiện hoặc các hành vi vi phạm khác. Tổ
chức đào tạo và hướng dẫn sử dụng công cụ hỗ trợ cho lực
lượng bảo vệ tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Sở Y tế:
- Tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ, giấy
chứng nhận xác định tình trạng nghiện ma túy, điều trị cắt cơn nghiện ma túy
cho y, bác sỹ tại các cơ sở cai nghiện; hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh,
khám bệnh, chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho người nghiện ma túy trong quá
trình điều trị cai nghiện ma túy tại cơ sở.
- Chỉ đạo mạng lưới cơ sở y tế phối hợp
lực lượng Công an và cơ sở cai nghiện trong xác định tình trạng nghiện ma túy
cho các đối tượng sử dụng ma túy tại cộng đồng để áp dụng biện pháp xử lý hành
chính tại xã, phường, thị trấn và cai nghiện ma túy bắt buộc.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành và
địa phương thành lập các điểm tư vấn, điểm điều trị thay thế bằng Methadone tại cộng đồng và cơ sở cai nghiện
ma túy.
4. Sở Nội
vụ:
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan đề xuất bổ sung chức năng, nhiệm vụ đối
với các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội chuyển thành cơ sở cai nghiện ma túy
tự nguyện, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở đa chức năng.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện công tác
cai nghiện ma túy và quản lý người nghiện từ thành phố đến quận, huyện, xã, phường,
thị trấn. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố về hướng dẫn xác định vị
trí việc làm và số lượng nhân sự làm việc trong hệ thống cơ sở cai nghiện ma
túy trên địa bàn thành phố.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp xây dựng và thẩm định kế hoạch
đầu tư các dự án cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở
cai nghiện, đáp ứng yêu cầu công tác điều trị ma túy, lồng ghép kế hoạch thực
hiện công tác điều trị nghiện ma túy trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch đầu tư công dài hạn, trung hạn và hàng năm; thẩm định, cân đối vốn đầu
tư phát triển các dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất.
6. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
liên quan trình cấp có thẩm quyền dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
triển khai Quy hoạch mạng lưới các cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước.
- Chủ trì cân đối vốn sự nghiệp để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định.
- Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
7. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan phổ biến, hướng dẫn pháp luật về cai nghiện
ma túy; phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên
địa bàn thành phố.
8. Các Sở, ban, ngành thành phố:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch tuyên truyền
nâng cao nhận thức trong nhân dân về tác hại của ma túy, hỗ trợ người nghiện
tham gia cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng.
9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo các
cơ quan chức năng liên quan của địa phương thực hiện nhiệm vụ cai nghiện ma
túy; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
cai nghiện tự nguyện trên địa bàn quản lý trong quá trình hoạt động.
- Tập trung thực hiện công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức trong nhân dân về tác hại của ma túy, các chủ trương,
biện pháp cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố và tại địa phương; tạo điều
kiện cho người nghiện tiếp cận các dịch vụ cai nghiện tự nguyện và các dịch vụ
chăm sóc y tế liên quan; hỗ trợ người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc
làm, vay vốn, sản xuất kinh doanh và tiếp cận các dịch vụ y tế, xã hội, phòng,
chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều
kiện cho người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng ổn định cuộc sống.
- Phối hợp các cơ sở cai nghiện ma
túy bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện hỗ trợ những người đã chấp hành
xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, hoàn thành chương
trình cai nghiện ma túy tự nguyện học nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống,
hòa nhập cộng đồng.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị kịp thời
phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các quận, huyện;
- Các TTGDLĐXH;
- CPVP;
- Các Phòng CV;
- CV: LĐ, YT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|