Kế hoạch 1544/KH-UBND năm 2019 về cải thiện Chỉ số hiệu quả Logistics trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu | 1544/KH-UBND |
Ngày ban hành | 19/07/2019 |
Ngày có hiệu lực | 19/07/2019 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Nguyễn Thanh Ngọc |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Giao thông - Vận tải |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1544/KH-UBND |
Tây Ninh, ngày 19 tháng 7 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN CHỈ SỐ HIỆU QUẢ LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
Thực hiện Quyết định số 708/QĐ-BCT ngày 26/3/2019 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu quả Logistics của Việt Nam; UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số hiệu quả Logistics trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau:
I. Mục tiêu
Góp phần nâng cao thứ hạng của Việt Nam trong xếp hạng Chỉ số Hiệu quả Logistics (gọi tắt là LPI) do Ngân hàng Thế giới (WB) công bố từ nay đến năm 2025 lên 5-10 bậc, đóng góp tích cực vào cải thiện môi trường kinh doanh, cắt giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ logistics, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo,... góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế xã hội.
II. Nhiệm vụ
1. Về nâng cấp hạ tầng
- Từng bước đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, tiến tới giải quyết dứt điểm các điểm nghẽn trên các hành lang vận tải thủy chính; xây dựng các cảng thủy nội địa có trang thiết bị hiện đại.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống đường bộ kết nối đồng bộ với quy hoạch và quy mô phát triển của hệ thống cảng thủy nội địa.
- Quy hoạch hợp lý các địa điểm tập kết xe tải, container, kho bãi và các điểm tập kết vận chuyển khác.
2. Về cải thiện khả năng giao hàng
- Hỗ trợ, tăng cường phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và kiến thức cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính về logistics, thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ trong bưu chính, qua đó nâng cao năng lực, đáp ứng tốt nhu cầu chuyển phát, đặc biệt là đối với hàng hóa thương mại điện tử.
- Bố trí thời gian làm việc hợp lý tại các cơ quan cảng vụ, hải quan để hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng thông quan, giải phóng hàng hóa.
3. Về nâng cao năng lực và chất lượng cung cấp dịch vụ logistics
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại cho dịch vụ logistics, tăng cường hợp tác quốc tế về logistics để phát triển dịch vụ logistics xuyên biên giới, trước hết là thị trường các nước láng giềng và ASEAN.
- Hỗ trợ khởi nghiệp đối với các doanh nghiệp dịch vụ logistics và các doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển công nghệ ứng dụng cho hoạt động logistics.
4. Về ứng dụng công nghệ, tối ưu khả năng truy xuất
- Ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong hoạt động logistics để đón đầu xu thế mới của thị trường logistics quốc tế (ví dụ blockchain, thiết bị giao hàng tự hành, phương tiện vận tải giao hàng phù hợp với giao thông đô thị ...), hướng tới phát triển logistics xanh, logistics thông minh.
- Triển khai, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc thống nhất trên địa bàn tỉnh và trong cả nước.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ nhằm đảm bảo khả năng truy xuất và giám sát hàng hóa trong toàn bộ quá trình cung ứng.
5. Về rút ngắn thời gian và giảm chi phí
- Rà soát, đề xuất bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện đầu tư, điều kiện kinh doanh bất hợp lý.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng và phát triển đội ngũ công chức có đủ năng lực, phẩm chất, tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng nhũng nhiễu, gây tốn kém và tạo ra những chi phí không chính thức cho doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý nghiêm vi phạm các cán bộ, công chức có dấu hiệu sách nhiễu gây khó khăn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
6. Về nâng cao hiệu quả thông quan
- Đẩy mạnh triển khai cơ chế Một cửa Quốc gia, tăng số lượng các dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 cùng tham gia cơ chế này. Cải cách kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu theo hướng bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục không cần thiết, thực hiện đánh giá rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm.
- Có cơ chế phối hợp, công nhận chứng nhận về chất lượng, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa giữa các nước có hiệp định thương mại với Việt Nam. Triển khai việc tự động hóa thủ tục giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
III. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được huy động từ các nguồn: Vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.