ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 691/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 20 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI THIỆN CHỈ SỐ
HIỆU QUẢ LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
708/QĐ-BCT ngày 26/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch
cải thiện Chỉ số Hiệu quả Logistics của Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
907/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Kế
hoạch phát triển dịch vụ Logistics tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 758/TTr-SCT ngày 02/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu quả
Logistics (gọi tắt là LPI) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với những nội
dung chính, như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Góp phần
nâng cao thứ hạng của Việt Nam trong xếp hạng Chỉ số Hiệu quả Logistics (gọi tắt
là LPI) do Ngân hàng thế giới (WB) công bố từ nay đến năm 2025 lên 5 -10 bậc,
đóng góp tích cực vào cải thiện môi trường kinh doanh, cắt giảm chi phí, nâng
cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ logistics của Việt Nam, nâng cao
năng lực đổi mới sáng tạo,…góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX về phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân công
nhiệm vụ, trách nhiệm cho các sở, ban ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ logistics, rút ngắn thời gian, giảm chi
phí cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh…Trọng tâm đáp ứng
nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn Khu kinh tế
Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, đặc biệt là các dự án doanh nghiệp
chế xuất tại Khu công nghiệp VSIP Quảng Ngãi, các dự án quy mô lớn và tạo thuận
lợi trong thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
Thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của ngành, địa phương, đơn vị để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
II. NHIỆM
VỤ
Để đạt được
các mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên,
yêu cầu các sở, ban ngành, địa phương cần tập trung tổ chức triển khai thực hiện
một cách đồng bộ, có hiệu quả các nội dung sau đây:
1. Sở
Giao thông vận tải
- Nhanh
chóng hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông logistics trên cơ
sở Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đã được phê duyệt; trong đó tập
trung ưu tiên đầu tư các tuyến đường từ cảng Dung Quất ra các tuyến Quốc lộ 1A,
QL24, QL24B, QL24C; thu hút đầu tư phát triển Logistics theo hướng trục Cảng biển
Dung Quất với Cảng hàng không Chu Lai.
- Tham mưu
cấp có thẩm quyền sớm đầu tư, xây dựng tuyến đường kết nối từ Quốc lộ 24C đến
đường Trường Sơn Đông, tạo ra trục giao thông thuận lợi và thông suốt, kết nối
với các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào nhằm mở rộng thị trường logistics.
- Đẩy mạnh
hợp tác công tư (PPP) đối với các dự án phát triển kết cấu hạ tầng logistics;
tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế, các đối tác có công nghệ
tiên tiến trong phát triển hạ tầng logistics.
- Nghiên cứu
phát triển theo hướng kết nối đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng
không theo hướng nhanh gọn nhất.
- Thực hiện
rà soát về quy hoạch hạ tầng giao thông, đảm bảo thuận lợi nhất về vận chuyển
hàng hóa, kho ngoại quan, hậu cần cảng biển đáp ứng nhu cầu tốt nhất để hỗ trợ
doanh nghiệp.
2. Sở
Công Thương
- Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về logistics cho cán bộ, công chức, viên chức
của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến thương mại cho dịch vụ logistics thông qua việc tổ chức các
hội thảo, hội chợ, triển lãm, tổ chức các đoàn nghiên cứu học tập kinh nghiệm tại
các tỉnh, thành phố có dịch vụ logistics phát triển nhằm trao đổi, hợp tác tìm
cơ hội và mời gọi đầu tư để phát triển dịch vụ logistics.
- Hỗ trợ và
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các sự kiện, triển lãm về logistics ở
trong nước và nước ngoài.
- Hỗ trợ
cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp logistics.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan đề xuất các giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số
PCI cấp tỉnh; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ tục liên quan
đến đăng ký kinh doanh, chủ trương đầu tư các dự án. Đưa nội dung về logistics
vào điều tra Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hàng năm.
- Rà soát,
đề xuất bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện đầu tư, điều kiện kinh doanh bất hợp
lý
- Hỗ trợ
doanh nghiệp mở văn phòng đại diện, đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực cung ứng
dịch vụ logistics.
- Hỗ trợ khởi
nghiệp đối với các doanh nghiệp dịch vụ logistics và các doanh nghiệp nghiên cứu,
phát triển công nghệ ứng dụng cho hoạt động logistics.
4. Sở Nội
vụ
- Đẩy mạnh
cải cách hành chính, tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU
ngày 05/12/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 6 (khóa XIX) về cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016
-2020, Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 05- NQ/TU.
- Nâng cao
trách nhiệm người đứng đầu, thực hiện tốt Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày
10/8/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi.
- Thực hiện
nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của UBND tỉnh ban
hành Quy định một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh
Quảng Ngãi, Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 13/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ
trương không dùng bia, rượu trong buổi trưa của các ngày làm việc và Chỉ thị số
17/CT-UBND ngày 10/11/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.
- Xây dựng
đội ngũ công chức có đủ năng lực, phẩm chất, tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp; chấm
dứt tình trạng nhũng nhiễu, cục bộ, gây tốn kém và tạo ra những chi phí không
chính thức cho doanh nghiệp.
5. Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội
- Từng bước
xây dựng và phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và doanh nghiệp trong công tác tuyên truyền, quảng bá về logistics; đưa
khái niệm logistics trở nên phổ biến trong ngành kinh tế nói riêng và xã hội nói
chung.
- Tổ chức
công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động trên địa bàn tỉnh
về ngành dịch vụ logistics.
- Thúc đẩy
sự tham gia của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp, gắn kết nhà
trường và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động; xây dựng cơ chế đào tạo
giữa nhà trường và doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics để góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển nguồn nhân lực logistics có tay nghề cao.
- Nâng cao
chất lượng hoạt động dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nhu cầu nguồn
nhân lực, nhu cầu việc làm và nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực, cấp trình độ đào tạo
các nghề liên quan lĩnh vực logistics; hình thành cơ sở dữ liệu về cung cầu thị
trường lao động.
- Chỉ đạo
các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp, chú trọng giải pháp gắn kết với doanh nghiệp. Trong đó đẩy
mạnh phối hợp cùng doanh nghiệp xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo
gắn với thực hành; đồng thời, tăng thêm thời lượng thực hành ở doanh nghiệp để
sinh viên ra trường không chỉ có kiến thức mà còn có kỹ năng, kinh nghiệm thực
tiễn.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Cập nhật,
theo dõi các chỉ số liên quan tới công nghệ, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả dịch
vụ logistics, định hướng và khuyến khích doanh nghiệp chú trọng đổi mới, nâng
cao năng lực công nghệ, sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, thích ứng với nền sản
xuất trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Hỗ trợ,
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong hoạt động
logistics, đón đầu xu thế mới của thị trường logistics quốc tế.
7. Sở Tư
pháp
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật và cập nhật vào cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp
luật để cá nhân, tổ chức dễ dàng tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng.
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan
thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản
hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh
doanh trái quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp nhằm
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; tạo điều kiện để các doanh nghiệp
được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi theo quy định.
8. Ban
Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi
- Tiếp tục
làm việc với UBND tỉnh Quảng Nam và Bộ ngành liên quan để hoàn chỉnh các thủ tục,
sớm triển khai thực hiện dự án tuyến Dốc Sỏi – Sân bay Chu Lai nhằm rút ngắn
khoảng cách giữa sân bay Chu Lai và tỉnh Quảng Ngãi, tạo điều kiện thuận lợi để
liên kết, hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics giữa cảng Dung Quất và Cảng hàng
không quốc tế Chu Lai.
- Xúc tiến,
kêu gọi các Nhà đầu tư lớn, đủ năng lực và sớm phát triển hệ thống logistics tại
tỉnh Quảng Ngãi, nhất là kết nối các hãng tàu sớm hình thành tuyến container tại
Dung Quất, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp hiện nay trên địa bàn cũng như việc
thu hút các dự án đầu tư vào Khu Kinh tế Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.
- Xây dựng
các mối liên kết phát triển Logistics trong khu vực cảng và bên ngoài khu vực
nhằm giảm tối đa chi phí dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics tại Quảng
Ngãi. Lấy cơ sở từ doanh nghiệp đang thực hiện kinh doanh cảng, dịch vụ
logistics trong tỉnh làm nòng cốt, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp
làm dịch vụ khác, sử dụng lợi thế của từng doanh nghiệp (cơ sở vật chất, trang
thiết bị, hệ thống thông tin...) để thực hiện dịch vụ trọn gói, mở rộng tầm hoạt
động trong nước và quốc tế; gắn kết thành chuỗi dịch vụ; thành lập thêm các bộ
phận thực hiện các dịch vụ còn thiếu để đảm đương được dịch vụ trọn gói.
- Xây dựng quy
trình tốt nhất, nhanh nhất trong việc tiếp nhận tàu cập cảng để rút ngắn hơn nữa
thời gian làm thủ tục cho thủy thủ, nhân viên lên tàu làm thủ tục xếp, gỡ hàng.
- Tiếp tục
hỗ trợ, đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng, hoàn
thành các bến cảng và các dự án kho bãi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư/Quyết định chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
9. Cục Hải
quan tỉnh
- Triển
khai thực hiện vận hành thông suốt hệ thống VNACCS/VCIS (hệ thống thông quan tự
động) và Cơ chế Một cửa Quốc gia. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải
quan và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất.
- Thực hiện
ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử. Đảm bảo công tác quản lý hải
quan hiện đại, tiện lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng công nghệ thông
tin trong kiểm soát thời gian thông quan. Phấn đấu cuối năm 2019, rút ngắn thời
gian thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng xuất khẩu, 90 giờ
đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Đẩy mạnh
cải cách kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu theo hướng bãi bỏ, đơn
giản hóa các thủ tục không cần thiết, thực hiện đánh giá rủi ro, chuyển từ tiền
kiểm sang hậu kiểm.
10. Cảng
vụ Hàng hải Quảng Ngãi
- Tổ chức
hướng dẫn cho các doanh nghiệp cảng biển, dịch vụ lai dắt tại khu vực quản lý
các quy định về khung giá dịch vụ tại cảng biển, xây dựng khung giá dịch vụ tại
cảng biển theo quy định, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và chủ tàu,
mang tính cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền.
- Tăng cường
áp dụng công nghệ thông tin, thực hiện các giải pháp để đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính, xây dựng và công khai, niêm yết các thủ tục hành chính tại trụ
sở, các bộ phận chuyên môn bố trí trang thiết bị máy móc phù hợp đáp ứng công
việc tại nơi giải quyết thủ tục, cử cán bộ để hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết
thủ tục kịp thời và đúng theo quy định; tạo thuận lợi và giải quyết nhanh chóng
các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, người dân đến liên hệ công tác, đặc biệt
trong công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục tàu vào, rời cảng biển.
- Xây dựng
và ban hành tài liệu cung cấp những thông tin, hướng dẫn cần thiết về cảng biển,
luồng hàng hải và kết cấu hạ tầng cảng biển liên quan để các hãng tàu, chủ
hàng, hiệp hội có đầy đủ thông tin cần thiết khi tham gia hoạt động hàng hải tại
các vùng nước cảng biển;
- Thường
xuyên xây dựng kế hoạch, tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, các hội thảo, hội
nghị để nâng cao năng lực về quản lý, khai thác, bảo đảm chất lượng quản lý,
khai thác cảng biển, vận tải biển, dịch vụ hàng hải, chuỗi dịch vụ
Logistics,...
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Yêu cầu
các sở, ban ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao và các nội dung yêu cầu
tại Kế hoạch này, chủ động cụ thể hóa vào kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị
mình để triển khai thực hiện. Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Kế
hoạch này vào báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày
17/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển dịch vụ
Logistics tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, gửi cho Sở Công Thương để tổng hợp.
2. Giao Sở
Công Thương chịu trách nhiệm đôn đốc các sở, ban ngành, địa phương triển khai
thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Công
Thương và UBND tỉnh theo quy định.
3. Giao Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét đề xuất UBND tỉnh
bố trí kinh phí để các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo hiệu
quả.
4. Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung,
các sở, ban ngành, địa phương kịp thời gửi kiến nghị về Sở Công Thương để tổng
hợp, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KT ntha260.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tăng Bính
|