ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
154/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 16 tháng 8
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg
ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ
bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu; vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị, tổ chức, cá
nhân trong việc triển khai Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các Sở, ngành và địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch này, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Xác định nội dung công việc phải gắn
với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực giữa các Sở, ngành và địa
phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030:
- Xây dựng và duy trì hệ thống mạng
quan trắc tài nguyên nước; hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt,
hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra.
- Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước; hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
- Kiểm kê tài
nguyên nước nội tỉnh Quảng Ninh (theo giai đoạn 5 năm một
lần) vào các năm 2025, 2030; báo cáo sử dụng nước hàng năm
của tỉnh.
- Kế thừa các kết quả điều tra, đánh
giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất để xây dựng các công trình khai thác cấp
nước sinh hoạt cho nhân dân các đảo, khu vực khan hiếm, thiếu nước sinh hoạt.
- Xác định và công bố dòng chảy tối
thiểu ở hạ lưu tất cả các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và trên các sông nội tỉnh.
Hoàn thành việc xác định và công bố khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải
của nguồn nước đối với các sông nội tỉnh.
2. Mục
tiêu đến năm 2050:
- Thông tin, số liệu,
kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước được xử lý, lưu trữ trên cơ sở nền tảng
công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến theo tiêu chuẩn chung của quốc tế, đáp ứng
yêu cầu quản lý hiệu quả, khai thác, sử dụng, bảo vệ bền vững, bảo đảm an ninh
nguồn nước trên địa bàn.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Đối với hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên nước định kỳ, thường xuyên
a. Xây dựng và duy trì hệ thống mạng
quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; hệ thống cảnh báo, dự báo tài
nguyên nước:
- Rà soát, nghiên cứu đầu tư xây dựng
mới hệ thống quan trắc tài nguyên nước trên cơ sở nhu cầu thông tin, số liệu
tài nguyên nước để phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh tế xã hội; quan trắc
quy luật biến đổi số lượng và chất lượng nguồn nước nội tỉnh, giám sát và kiểm
soát việc khai thác, xả nước thải vào nguồn nước của các đối tượng sử dụng nước.
Xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn (tích hợp trong Quy hoạch
tỉnh) theo thứ tự ưu tiên quan trắc các nguồn nước cấp cho sinh hoạt, cho sản
xuất công nghiệp, khu công nghiệp, sản xuất nông nghiệp; giám sát hoạt động xả
nước thải vào nguồn nước từ các khu đô thị, hoạt động công nghiệp, khu công
nghiệp và khu dân cư tập trung trong lưu vực các nguồn nước phục vụ sinh hoạt.
- Rà soát, nghiên cứu xây dựng và duy
trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và
các tác hại khác do nước gây ra tại các vùng, khu vực đã hoặc được dự báo có
nguy cơ xảy ra; ưu tiên những vùng, khu vực đang chịu sự tác động mạnh mẽ của
biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
b. Xây dựng và quản lý hệ thống giám
sát các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước:
- Rà soát, nghiên cứu xây dựng hệ thống
theo dõi, giám sát tự động trực tuyển việc vận hành của các hồ chứa theo quy định
tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn
đập, hồ chứa nước và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ việc hướng dẫn, chỉ đạo,
điều hành và xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình vận hành của các chủ hộ.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống theo
dõi, giám sát tự động trực tuyến hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải
vào nguồn nước để đánh giá sự tuân thủ giấy phép tài nguyên nước và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ việc xử lý các vấn
đề phát sinh.
c. Xây dựng và duy trì hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh:
- Kết nối, tích hợp được với các hệ
thống mạng quan trắc tài nguyên nước; hệ thống giám sát khai thác sử dụng nước,
xả nước thải vào nguồn nước; hệ thống cảnh báo và dự báo tài nguyên nước quốc
gia; hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu tài nguyên nước của địa phương; khai thác, sử dụng tài nguyên nước của
các Sở, ngành tích hợp với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc
gia.
d. Kiểm kê tài nguyên nước, xây dựng
báo cáo tài nguyên nước: Thực hiện kiểm kê tài nguyên nước nội tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn đến năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 và lập báo cáo sử dụng nước tỉnh
Quảng Ninh hàng năm theo quy định.
2. Đối với hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước không định kỳ
a. Điều tra,
đánh giá tổng hợp nước dưới đất và tìm kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất:
- Tiếp tục kế thừa kết quả điều tra,
đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:50.000 đến 1:25.000 nguồn nước
nội tỉnh khu vực Phả Lại - Đông Triều, Đông Triều - Uông Bí, Hòn Gai - Cẩm Phả..., báo cáo thăm dò nước dưới đất các khu vực Trên địa bàn tỉnh,
báo cáo điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất Trên các đảo Quan Lạn, Trà Bản,
Trần, Cô Tô, Thanh Lân, Ngọc Vừng, Chiến Thắng, Trà Ngọ, Vĩnh Thực... giai đoạn
trước và kết quả điều tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã và đang triển khai để thực hiện quản lý nguồn nước dưới
đất; nghiên cứu, đề xuất xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt khu vực khan hiếm
nước, thiếu nước.
b. Điều tra,
đánh giá tài nguyên nước mặt:
- Đánh giá diễn biến tài nguyên nước
mặt nội tỉnh.
- Thống kê tổng lượng nước trữ được
vào cuối mùa lũ đầu mùa cạn hàng năm cửa các hồ chứa quan trọng, có khả năng điều
tiết mùa, năm, nhiều năm trên lưu vực sông nội tỉnh.
- Điều tra, đánh
giá, xác định và công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông
nội tỉnh; ưu tiên thực hiện trên các sông, suối ở hạ lưu tất cả các hồ chứa thủy
điện, thủy lợi có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; đoạn sông suối có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
c. Điều tra, đánh giá, xác định khả
năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước
sông, hồ nội tỉnh.
d. Thực hiện công tác quản lý tài
nguyên nước theo Quyết định số 5575/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt danh mục các nguồn nước nội tỉnh; danh mục nguồn
nước phải lập hành lang bảo vệ; danh mục vùng cấm, vùng hạn
chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Danh mục các dự án nhiệm vụ ưu tiên:
Xác định giai đoạn đến năm 2030, ưu
tiên thực hiện 03 nhiệm vụ, dự án (chi tiết tại
Phụ lục đính kèm).
IV. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn kinh phí triển khai Kế hoạch thực
hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước gồm:
- Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn sự
nghiệp kinh tế, nguồn vốn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
- Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài tham gia góp vốn điều tra cơ bản tài nguyên nước
theo hình thức công tư hoặc xã hội hoá khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và UBND địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
- Triển khai thực hiện Luật Tài
nguyên nước; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, quản lý hệ thống giám sát
các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước (tích hợp
trong hệ thống quan trắc tài nguyên nước) để đánh giá sự tuân thủ theo giấy
phép tài nguyên nước đã được cấp và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ việc xử
lý các vấn đề phát sinh; kết nối, tích hợp với hệ thống giám sát của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Tổng hợp lượng nước trữ được vào cuối
mùa lũ, đầu mùa cạn hàng năm của các hồ chứa có dung tích
từ 3.000.000 m3 trở lên, có khả năng điều tiết trên sông.
- Hàng năm, là đơn vị chủ trì, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Theo chức năng, nhiệm vụ, thực hiện
thống kê, tổng hợp tỷ lệ người dân khu vực nông thôn sử dụng nước sạch, nước hợp
vệ sinh; tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu chủ động; lượng
nước phục vụ tưới nông nghiệp.
- Thống kê tổng lượng nước trữ được
vào cuối mùa lũ, đầu mùa cạn hàng năm của các hồ chứa có dung tích từ 3.000.000
m3 trở lên, có khả năng điều tiết trên sông.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch được duyệt.
Hàng năm tổng hợp thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực quản lý, gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp.
3. Các Sở, ngành: Xây dựng, Công
Thương, Ban Quản lý Khu Kinh tế Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Đồn và
các đơn vị có liên quan:
- Theo chức năng, nhiệm vụ, thực hiện
thống kê, tổng hợp tình hình sử dụng nước hàng năm, tỷ lệ sử dụng nước sạch các
công trình cấp nước đô thị; nước phục vụ hoạt động thủy điện; nước sử dụng
trong các khu công nghiệp gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch được duyệt.
4. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính: Rà soát, báo cáo UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện
các nhiệm vụ, dự án theo Kế hoạch được phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân các Huyện, thị xã,
thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ, thực hiện
thống kê, tổng hợp tình hình sử dụng nước hàng năm của các công trình cấp nước
sạch vệ sinh nông thôn, nước tưới nông nghiệp do địa phương quản lý.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch được duyệt.
6. Các Công ty TNHH MTV Thủy lợi:
Đông Triều, Yên Lập, Miền Đông:
- Thực hiện giám sát hoạt động khai
thác đối với công trình hồ chứa để cấp nước nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác theo quy định hiện hành.
- Thực hiện thống kê tổng lượng nước
trữ được vào cuối mùa lũ, đầu mùa cạn hàng năm của các hồ chứa có dung tích từ
3 triệu m3 trở lên, có khả năng điều tiết trên sông, báo cáo về cơ
quan quản lý theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ theo Kế hoạch được duyệt.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Yêu cầu các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các Huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ nội dung của Kế hoạch này để tổ chức thực hiện; định kỳ hàng năm (trước
ngày 10/12 hàng năm) thống kê, tổng hợp, lập báo cáo tài nguyên nước của ngành,
địa phương, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp).
Trong quá trình tổ chức thực hiện, có
vướng mắc cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch, các Sở,
ngành, địa phương và cơ quan liên quan chủ động báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh (p/h);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (p/h);
- V0, V1, V2, V3, MT;
- Lưu: VT, MT;
08 bản, M-KH08
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CƠ BẢN THỰC HIỆN ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 154/KH-UBND
ngày 16/8/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Tổ
chức thực hiện
|
Nguồn
kinh phí
|
Thời
gian thực hiện
|
Căn
cứ đề xuất nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
1.
|
Kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Quảng
Ninh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng; các Sở, ngành liên quan và
UBND các địa phương
|
Nguồn
vốn sự nghiệp kinh tế tỉnh
|
2025;
2029
|
- Khoản 1 Điều 12 Luật Tài nguyên
nước.
- Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định
201/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước.
- Quyết định 4358/QĐ-UBND ngày
26/12/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, định hướng đến 2030.
|
2.
|
Điều tra, đánh giá, xác định và
công bố dòng chảy tối thiểu các sông nội tỉnh Quảng Ninh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng; các Sở, ngành liên quan và
UBND các địa phương
|
Nguồn
vốn sự nghiệp môi trường tỉnh
|
2022-2023
|
- Điểm c khoản 1 Điều 71 Luật Tài
nguyên nước;
- Khoản 3 Điều 45 Nghị định
201/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước.
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng; các Sở, ngành liên quan và
UBND các địa phương
|
Nguồn vốn sự nghiệp môi trường tỉnh
|
2025,
2029
|
- Điểm c khoản 1 Điều 71 Luật Tài
nguyên nước.
- Khoản 5 Điều 12 Nghị định
167/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất
(việc rà soát, điều chỉnh vùng hạn chế khai thác được thực hiện định kỳ 05
năm một lần hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
rà soát, điều chỉnh, bổ sung vùng hạn chế khai thác).
|