ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 154/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
22 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số
434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc
gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn
2020-2030 và Công văn số 2635/BNN-TY ngày 07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày
24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống
một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2020-2030. Để chủ động
tổ chức phòng, chống và kiểm soát hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đối với
thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai
đoạn 2021-2030, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế
và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng
thành công các vùng, cơ sở sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh để phục vụ tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Chủ động phòng, chống, khống
chế các bệnh nguy hiểm ở tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn
10% tổng diện tích nuôi.
b) Chủ động phòng bệnh, khống
chế bệnh ở ngao/nghêu, tu hài, hàu, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng
diện tích nuôi.
c) Chủ động phòng bệnh, giám
sát phát hiện và khống chế kịp một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản
nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng trên địa bàn.
d) Ngăn chặn có hiệu quả một số
tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào Việt Nam các bệnh mới nổi.
đ) Xây dựng được ít nhất 03 cơ
sở sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định
của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
II. NỘI
DUNG, GIẢI PHÁP
1. Phòng bệnh
và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
a) Tập trung huy động các nguồn
lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và
khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát của
Kế hoạch này.
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật
phòng, chống dịch bệnh
- Tuân thủ các quy định về điều
kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất
lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi,
quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ
nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ
kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh;
thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý
động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lông, bè nuôi thủy sản, môi trường nước,
thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, sử dụng vắc xin nhằm chủ động phòng
bệnh cho động vật thủy sản, giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng
thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
c) Giám sát bị động tại các
vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở
nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường,
nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các
thông số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và
hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không
để dịch bệnh lây lan rộng.
d) Giám sát chủ động
- Tổ chức giám sát chủ động tại
các cơ sở, vùng sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; xây dựng và thực hiện kế
hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và
hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu
xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát chủ động,
nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác
nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào trong tỉnh.
đ) Kiểm dịch, kiểm soát động vật,
sản phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch
động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu
thông trong tỉnh, cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác
nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm
các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật
thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trong nước và từ nước ngoài vào
tỉnh.
2. Xây dựng
vùng, cơ sở sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh để phục vụ tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu
a) Tổ chức phổ biến, tập huấn,
hướng dẫn cho các địa phương, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh của OIE và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Tổ chức giám sát chủ động,
xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm
nuôi được liệt kê tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này và một số bệnh
theo yêu cầu của thị trường xuất khẩu.
c) Tổ chức ghi chép, lưu trữ
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh và doanh nghiệp về dịch bệnh, giám
sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận an toàn dịch bệnh.
3. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo,
chuẩn hóa trình độ cán bộ xét nghiệm bệnh thủy sản bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn của
Việt Nam và yêu cầu của quốc tế.
b) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phòng xét nghiệm, trang thiết bị phục vụ công tác chẩn đoán và giám sát chủ động
các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công nhận.
c) Rà soát, cập nhật mới các
quy trình xét nghiệm bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản theo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Tăng cường
năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
a) Cập nhật hệ thống văn bản pháp
luật và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc,
cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh về
quan trắc, cảnh báo môi trường.
b) Tăng cường công tác quan trắc,
cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các
vùng nuôi tập trung đối tượng nuôi chủ lực, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế,...
để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm
thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản.
c) Rà soát, đánh giá hiện trạng,
bổ sung các điểm quan trắc môi trường; ưu tiên hệ thống quan trắc tự động tại
các vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng nuôi biển, vùng nuôi lồng trên sông lớn.
d) Rà soát, đánh giá hiện trạng,
bổ sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan
trắc, cảnh báo môi trường.
đ) Tăng cường đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
5. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
a) Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ
một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và đề xuất các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh.
b) Nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản,
bao gồm: báo cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh,
lập bản đồ dịch tễ.
6. Thông
tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức
a) Xây dựng chiến lược truyền
thông về các nguy cơ dịch bệnh phù hợp với từng đối tượng thủy sản nuôi, trong
đó phải xác định rõ các loại hình truyền thông để tổ chức tập huấn cho các cán
bộ liên quan và người nuôi trồng thủy sản.
b) Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ
môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản,
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở,
chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh.
c) Chia sẻ kết quả giám sát bị
động, giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh
với các hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định
thị trường, xuất khẩu của tỉnh.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện Kế hoạch
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030 được bố trí từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
theo quy định tại Luật Thú y, Luật Thủy sản, Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y, Quyết định
số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn
2021-2030 và các văn bản khác có liên quan đến hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động
vật thủy sản; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực chỉ đạo
công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, xây dựng
kế hoạch, kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch
này, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo,
tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản theo quy định của Luật Thú y, Luật Thủy sản và các văn bản
thi hành luật.
- Xây dựng kế hoạch, chủ động tổ
chức giám sát dịch bệnh thủy sản để cảnh báo sớm cho người nuôi trồng, đặc biệt
một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản; tổ chức điều tra,
xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy ra; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ
số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ thực hiện công tác chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh bệnh thủy sản; rà
soát, bổ sung, nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh
thủy sản.
- Tổ chức giám sát chủ động,
xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm
nuôi; lựa chọn một số doanh nghiệp sản xuất thủy sản có nhu cầu xuất khẩu, các
cơ sở sản xuất giống thủy sản trên địa bàn để hỗ trợ giám sát dịch bệnh và hỗ
trợ chuyên môn trong quá trình xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất an toàn dịch bệnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản.
- Tổ chức tuyên truyền, đào tạo
tập huấn về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021
- 2030 theo nội dung của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các ngành chức năng liên quan tổ chức, theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch
này; định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Chủ tịch UBND tỉnh./.
2. Sở Y tế
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện có hiệu quả phòng, chống dịch bệnh động
vật thủy sản và các loại dịch bệnh lây từ động vật sang người.
- Phối hợp với các cấp chính
quyền địa phương và các ngành có liên quan kiểm tra các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm
theo quy định.
3. Sở Giao thông Vận tải
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân tham gia kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa không vận chuyển động
vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản mắc bệnh, không rõ nguồn gốc. Phối hợp
với các lực lượng chức năng xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
vi phạm theo quy định.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra
giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng Quản lý Thị trường,
Thú y, Công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật thủy
sản, sản phẩm động vật thủy sản mắc bệnh, không rõ nguồn gốc tại các ga tàu, bến
xe, đầu mối giao thông.
4. Sở Công Thương
Tăng cường công tác khuyến
công, hỗ trợ xúc tiến thương mại, xuất khẩu, hướng dẫn các doanh nghiệp chế biến,
kinh doanh thủy sản cải tiến thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả, tiêu chuẩn
vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Sở Tài chính
Căn cứ Kế hoạch phòng, chống một
số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh, giai đoạn
2021-2030 đã được phê duyệt và dự toán kinh phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị, thẩm định dự toán kinh phí thực hiện công tác phòng, chống dịch
bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt; kiểm tra việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
theo đúng quy định.
6. Sở Tài nguyên Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi
trường tại các khu vực có ổ dịch bệnh trên động vật thủy sản theo quy định.
7. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng trong ngành từ
tỉnh đến cơ sở tham gia tích cực vào công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản; đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn;đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các
trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản
không rõ nguồn gốc.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các Bộ, ngành và các cấp chính
quyền các vùng biên giới, ven biển trong việc ngăn chặn nhập lậu động vật thủy
sản, sản phẩm động vật thủy sản trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối
mở và tuyến biển.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trong toàn quân tổ chức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người
dân khu vực biên giới trong công tác phòng, chống dịch, phòng ngừa gian lận
thương mại và vận chuyển trái phép động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản
qua biên giới.
9. Cục Quản lý thị trường
- Phối hợp với các ngành, các cấp
giám sát, quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh động vật thủy sản, sản phẩm
động vật thủy sản. Xử lý nghiêm trường hợp kinh doanh không đảm bảo chất lượng,
không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đúng quy định của các cơ sở kinh doanh.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai lực
lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành
vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản
vào địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Thanh Hóa và các cơ quan thông tin đại chúng: tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản
để chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh, xử lý ổ dịch.
11. Các sở, ban, ngành liên
quan
Các sở, ban ngành liên quan căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt các nội dung chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh về tăng cường
công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh.
12. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành, chính quyền các cấp chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đoàn viên, hội viên
và Nhân dân tích cực, tự giác tham gia thực hiện, chấp hành các quy định của
pháp luật về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản và kinh doanh, buôn
bán thủy sản.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn quản lý. Kiện toàn và
tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cấp huyện, cấp xã;
phân công thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách những công việc cụ thể trong công
tác phòng, chống dịch và phụ trách cụm xã, phụ trách địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản của huyện, thị xã, thành phố và bố trí
kinh phí để thực hiện; có phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật
tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch và tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh
theo quy định khi có dịch.
- Rà soát các cơ sở thu gom, sơ
chế, chế biến, kinh doanh động vật thủy sản trên địa bàn; kiên quyết không cho
hoạt động nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú
y, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tổ chức xây dựng các chuỗi cơ
sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm thủy sản an toàn dịch bệnh; xây dựng
các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh trên địa bàn.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn, xử lý
nghiêm đối với các trường hợp vi phạm; chỉ đạo các đơn vị, UBND cấp xã thực hiện
công tác phòng, chống dịch, đặc biệt là công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ
dịch kịp thời, đảm bảo theo quy định.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình dịch bệnh động vật thủy sản, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản trên địa bàn huyện theo quy định.
14. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chịu trách nhiệm trực tiếp,
toàn diện về công tác tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
trên địa bàn quản lý.
- Củng cố, tăng cường hiệu quả
hoạt động phòng, chống dịch cấp xã. Xây dựng kế hoạch huy động lực lượng và thực
hiện hoặc phối hợp thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện.
- Thành lập các tổ giám sát tại
các khu vực trọng điểm và giao cho các trưởng thôn, cán bộ thú y cơ sở theo
dõi, giám sát dịch bệnh đến tận hộ nuôi, cơ sở nuôi trồng động vật thủy sản tiếp
nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh. Phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời
bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y, Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật.
- Quản lý hoạt động của các cơ
sở sơ chế, chế biến, kinh doanh, thu gom động vật thủy sản nhỏ lẻ trên địa bàn;
tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Tổ chức xây dựng các chuỗi cơ
sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm thủy sản an toàn dịch bệnh, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã.
- Tăng cường đưa tin truyên
truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn xã về
các biện pháp phòng, chống dịch từ đó tự giác chấp hành các quy định phòng, chống
dịch.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình dịch bệnh động vật thủy sản, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản trên địa bàn xã theo quy định.
15. Các hội, hiệp hội doanh
nghiệp, người nuôi trồng thủy sản
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo
chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức
thực hiện.
- Các hội, hiệp hội chủ động phối
hợp với các đơn vị chuyên môn của Trung ương và địa phương để phổ biến, hướng dẫn,
đôn đốc các tổ chức, cá nhân là thành viên của hội, hiệp hội tích cực tham gia
thực hiện Kế hoạch này.
- Các doanh nghiệp, người nuôi
trồng thủy sản, đặc biệt là các cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở có chuỗi sản
xuất thủy sản để xuất khẩu: chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát lưu
hành tác nhân gây bệnh thủy sản trong cơ sở của mình theo hướng dẫn của cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y; bố trí kinh phí, nguồn lực để thực hiện Kế hoạch.
Doanh nghiệp và người nuôi chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thủy sản trong
suốt quá trình thả nuôi và phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, cơ quan thú y
các cấp khi phát hiện thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi ngờ dịch bệnh. Tổ
chức giám sát, lấy mẫu, xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh (nếu có) đối với
tất cả các trường hợp thủy sản chết bất thường, thủy sản có dấu hiệu mắc bệnh tại
cơ sở nuôi. Thực hiện việc báo cáo, chia sẻ thông tin dịch bệnh thủy sản theo
các quy định hiện hành.
- Các cơ sở sản xuất giống thủy
sản, các doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu cần chủ động xây dựng kế
hoạch giám sát dịch bệnh và hoàn thiện các điều kiện để được công nhận cơ sở an
toàn dịch bệnh theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
PHỤ LỤC 1:
BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC ƯU
TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
(Kèm theo Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
1.Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ,
tôm sú)
a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu
hành: bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo
máu và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP).
b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới
nổi trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào trong nước: hội chứng Taura (TS), đầu
vàng (YHD), bệnh do DIV1, hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử
cơ(IMN).
2. Trên ngao/nghêu, tu hài,
hàu: bệnh do Perkinsus (tác nhân P. marinus, P. olseni).
3. Trên cá song/mú, vược/chẽm,
giò/bớp:bệnh hoại tử thần kinh (VNN).
4. Trên cá chép, trắm, trôi,
mè: bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh
nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
5. Trên cá rô phi, cá điêu hồng:
bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
6. Một số tác nhân gây bệnh
nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và theo cảnh báo của OIE/NACA.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC BỆNH ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN PHẢI CÔNG BỐ DỊCH
(Kèm theo Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT
|
Tên bệnh (tên tiếng Anh)
|
Tác nhân gây bệnh
|
Một số động vật thủy sản nuôi cảm nhiễm với bệnh
|
1
|
Bệnh đốm trắng(White spot
disease)
|
White spot syndrome virus (WSSV)
|
Tôm sú (Penaeus monodon), tôm chân trắng (Litopenaeus
vannamei), tôm hùm (Panulirus sp.), cua biển (Scylla serrata)
|
2
|
Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính
ở tôm nuôi (Acute hepatopancreatic necrosis disease - AHPND)
|
Vibrio parahaemolyticus có mang gen độc lực
|
Tôm sú (Penaeus monodon), tôm chân trắng (Litopenaeus
vannamei)
|
3
|
Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu
và cơ quan biểu mô (Infectious hypodermal and hematopoietic necrosis disease)
|
Infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV)
|
Tôm sú (Penaeus monodon),tôm chân trắng (Litopenaeus
vannamei)
|
4
|
Bệnh đầu vàng (Yellow head
disease)
|
Yellow head virus (YHV)
|
Tôm sú (Penaeus monodon),tôm chân trắng (Litopenaeus
vannamei)
|
5
|
Bệnh hoại tử cơ (Infectious
myonecrosis disease)
|
Infectious myonecrosis virus (IMNV)
|
Tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei)
|
6
|
Hội chứng Taura (Taura
syndrome)
|
Taura syndrome virus (TSV)
|
Tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei)
|
7
|
Bệnh sữa trên tôm hùm (Milky haemolymph
disease of spiny lobsters - MHDSL)
|
Rickettsia-like
|
Tôm hùm bông (Panulirus ornatus),tôm hùm đá (P. homarus), tôm
hùm sỏi (P. stimpsoni),tôm hùm đỏ (P. longipes),tôm hùm tre (P.
polyphagus),tôm hùm sen (P. versicolor)
|
8
|
Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá
chép (Spring viraemia of carp)
|
Spring viraemia of carp virus (SVCV)
|
Cá chép (Cyprinus carpio), cá koi (Cyprinus carpio koi),
cá vàng (Carassius auratus), cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus)
|
9
|
Bệnh do KHV (Koi herpesvirus
disease)
|
Koi herpesvirus (KHV)
|
Cá chép (Cyprinus carpio), cá koi (Cyprinus carpio koi)
|
10
|
Bệnh hoại tử thần kinh (Viral
nervous necrosis/Viral encephalopathy and retinopathy)
|
Betanodavirus
|
Cá song/cá mú (Epinephelus spp.), cá vược/cá chẽm (Lates
calcarifer),cá giò/cá bớp (Rachycentron canadum)
|
11
|
Bệnh gan thận mủ ở cá da trơn
(Enteric septicaemia of catfish)
|
Edwardsiella ictaluri
|
Cá tra (Pangasius hypophthalmus), cá ba sa (Pangasius
bocourti),cá bông lau (Pangasius krempfi)
|
12
|
Bệnh do Perkinsus
|
Perkinsus marinus, P. olseni
|
Tu hài (Lutraria philipinarum), hàu cửa sông (Crasostrea
rivularis),nghêu, ngao (Meretrix sp.)
|