ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2238/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 13
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI TẠI
TỈNH KON TUM, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
A. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Bảo vệ Môi trường năm
2014;
- Luật Thú y năm 2015;
- Luật Thủy sản năm 2017;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
- Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày
24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc
gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021
- 2030”;
- Các Thông tư hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 9 năm
2014 quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6
năm 2016 về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật; số 36/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT; số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày
02 tháng 6 năm 2016 về quản lý thuốc thú y; số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng
11 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số
13/2016/TT-BNNPTNT; số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 quy định việc
thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Thông báo số 3030/TB-BNN-VP ngày
16 tháng 5 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ý kiến kết luận
của Thứ trưởng Phùng Đức Tiến tại “Hội nghị phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản năm 2022”;
- Đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Công văn số 1685/SNN-KH ngày 05 tháng 7 năm 2022.
B. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
ban hành Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi
trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2022 - 2030, như sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế
và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng
thành công các cơ sở nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) tại tỉnh Kon
Tum.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động phòng bệnh, khống chế
và kiểm soát có hiệu quả, ngăn chặn một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản
nuôi, cụ thể: bệnh xuất huyết trên cá trắm cỏ, bệnh xuất huyết mùa xuân trên cá
chép (SVCV); bệnh do Koi Herpes virus (KHV) trên cá chép; bệnh do virus TiLV
trên cá rô phi, điêu hồng; bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus,
Aeromonas trên các đối tượng thủy sản nuôi và một số tác nhân gây bệnh nguy
hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo cảnh báo của tổ chức Thú y thế giới (OIE).
- Vận động, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân nuôi trồng thủy sản xây dựng thành công 02 cơ sở nuôi trồng thủy sản an
toàn dịch bệnh; hướng tới phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, bảo vệ sức
khỏe người dân và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
II. NỘI
DUNG, GIẢI PHÁP
1. Phòng bệnh
và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành trên địa bàn
tỉnh Kon Tum
Tập trung, huy động, chuẩn bị đầy
đủ các nguồn lực (phương án, nguồn nhân lực, vật tư, hóa chất…) để chủ động
giám sát, phát hiện kịp thời, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch để
ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản tại tỉnh.
2. Áp dụng
các quy trình kỹ thuật phòng chống dịch bệnh
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân tham gia nuôi trồng thủy sản
- Tuân thủ các quy định của
pháp luật về điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản, xử lý nước thải, chất thải
theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định,
áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP,
GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản
nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Tuân thủ nghiêm ngặt việc sử
dụng, ngừng sử dụng kháng sinh trước khi thu hoạch, đặc biệt không sử dụng
kháng sinh nguyên liệu, thuốc dùng trong y tế để phòng, trị bệnh nhằm hạn chế tối
đa dư lượng kháng sinh và phòng, chống kháng sinh.
- Định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng,
bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; xử lý động vật thủy sản
nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết.
- Định kỳ vệ sinh, tiêu độc, khử
trùng bằng hóa chất, áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp theo hướng dẫn của
cơ quan chuyên ngành thú y; thường xuyên áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng,
bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong
quá trình nuôi,...
b) Vắc xin phòng bệnh: Sau khi
có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y, Tổng cục thủy
sản về việc sử dụng vắc xin để phòng bệnh cho động vật thủy sản, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và
triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng quy định và tình hình thực tế tại địa
phương.
3. Công tác
giám sát và triển khai các biện pháp phòng chống dịch
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản
chủ động theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh thủy sản. Trường hợp phát hiện
thủy sản nghi mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân thì báo cơ quan thú y địa
phương; cơ quan thú y địa phương có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và hướng dẫn
triển khai các biện pháp phòng chống dịch theo quy định.
- Tổ chức giám sát chủ động sự
lưu hành vi rút trên các đối tượng thủy sản để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm
và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới phát hiện, không để lây lan ra diện rộng;
xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh, cụ thể như sau:
+ Đối tượng: Cá giống, cá
thương phẩm (cá rô phi, cá trắm, cá chép, ... các đối tượng nuôi chính trên
địa bàn tỉnh Kon Tum).
+ Xác định các mầm bệnh: bệnh
xuất huyết trên cá trắm cỏ, bệnh xuất huyết mùa xuân trên cá chép (SVCV); bệnh
do Koi Herpes virus (KHV) trên cá chép; bệnh do virus TiLV trên cá rô phi, điêu
hồng; bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus, Aeromonas trên các đối
tượng thủy sản nuôi và các bệnh nguy hiểm mới xuất hiện (nếu có).
+ Địa điểm thu mẫu: dự kiến tại
các huyện Đăk Hà, Sa Thầy, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Ia H’Drai, thành phố Kon Tum.
+ Dự kiến số lượng mẫu/ năm:
180 mẫu gộp cá/ 03 đợt/ năm.
+ Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) chủ trì và phối
hợp với các địa phương tổ chức giám sát lưu hành mầm bệnh trên đối tượng thủy sản.
+ Trong trường hợp mẫu xét nghiệm
có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) hướng dẫn địa phương tổ chức
điều tra dịch tễ và các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh.
b) Giám sát bị động
- Tăng cường công tác giám sát
tình hình dịch bệnh đến các ao nuôi. Trong trường hợp phát hiện thủy sản chết bất
thường hoặc nghi mắc bệnh nguy hiểm, Cơ quan thú y địa phương phối hợp với Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức điều tra dịch tễ, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm xác
định tác nhân gây bệnh và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng
hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan diện rộng.
- Công tác xử lý ổ dịch thực hiện
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành luật:
+ Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ trì tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng
dẫn và quy định của Luật Thú y, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5
năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, Ủy ban nhân dân
tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo
tình hình dịch bệnh gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) theo quy định tại Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố triển khai các biện pháp phòng chống theo quy định. Cung cấp kịp thời
vắc xin (nếu có), hóa chất để triển khai các biện pháp chống dịch theo
quy định. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn biết, chỉ đạo.
4. Vệ sinh,
khử trùng tiêu độc môi trường nuôi trồng thủy sản (phòng bệnh và chống dịch)
- Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản
thường xuyên, định kỳ phát quang, bụi rậm xung quanh ao, hồ, vệ sinh ao hồ, lồng
bè và sau mỗi vụ nuôi.
- Căn cứ mùa vụ nuôi và tình
hình dịch bệnh động vật thủy sản của từng địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) cấp phát hóa chất khử trùng
tiêu độc phòng, chống dịch bệnh thủy sản cho các địa phương có diện tích nuôi
trồng thủy sản lớn, mật độ nuôi cao để triển khai thực hiện khử trùng tiêu độc
để phòng ngừa bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
5.
Phối hợp Cục Thú y, Chi cục Thú y Vùng trong việc tổ
chức xây dựng cơ sở dữ liệu cấp quốc gia (trong đó có tỉnh Kon Tum) và bản đồ dịch
tễ lưu hành một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản.
6. Kiểm dịch,
kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản, ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm một
số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản vào địa bàn tỉnh Kon Tum
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch
động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu
thông trong tỉnh, cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác
nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Kiểm soát, ngăn chặn kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật
thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản ra vào địa bàn tỉnh.
7. Xây dựng
vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh
a) Tổ chức phổ biến, tập huấn,
hướng dẫn các quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cho cá nhân, tổ chức nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
b) Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy
sản an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh; Quản lý, duy trì
vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương
và cơ quan chuyên môn thú y.
Huyện Đăk Hà và huyện Ia H’Drai
vận động các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản xây dựng thành công cơ sở
nuôi trồng an toàn dịch. Phấn đấu đến năm giai đoạn 2022 - 2030, mỗi địa phương
có ít nhất 01 cơ sở nuôi trồng thủy sản được chứng nhận Cơ sở an toàn dịch bệnh.
8. Tăng cường
năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
a) Điều tra, thu thập thông tin
phục vụ quan trắc
- Tổ chức điều tra, thu thập
thông tin tình hình nuôi, dịch bệnh, thu mẫu quan trắc môi trường giám sát chất
lượng nước, tỷ lệ lưu hành mầm bệnh tại 06 địa phương có diện tích nuôi lớn, mật
độ nuôi cao, thường xuyên xảy ra dịch bệnh, bao gồm: Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi,
Sa Thầy, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum.
- Quan trắc môi trường nước phục
vụ nuôi trồng thủy sản: Quan trắc, giám sát các thông số môi trường, nhận định,
đánh giá và dự báo mức độ ô nhiễm môi trường nước ảnh hưởng đến các lưu vực,
vùng nuôi thủy sản, giúp người nuôi nắm được chất lượng môi trường nguồn nước cấp
và có kế hoạch chủ động lấy nước vào ao, xử lý nước, thả giống và quản lý vùng
nuôi thích hợp; cung cấp thông tin cảnh báo môi trường và khuyến cáo kỹ thuật xử
lý khi các yếu tố môi trường biến động.
- Quan trắc, giám sát môi trường
thường xuyên: Định kỳ hàng năm, căn cứ vào tình hình dịch bệnh thủy sản, kết quả
điều tra, thu thập thông tin tại 06 vùng nuôi thuộc các huyện Đăk Hà, Đăk Tô,
Ngọc Hồi, Sa Thầy, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) chủ trì và phối hợp với các địa
phương lựa chọn 6 điểm quan trắc vùng nước cấp và 04 điểm ao nuôi đại diện để
thu mẫu quan trắc.
- Chỉ tiêu và tần suất quan trắc:
+ Đối với các chỉ tiêu quan trắc:
Nhiệt độ, Độ trong, pH, Oxy hòa tan, COD, N-NH4, N-NO3,
N-NO2, P-PO4, H2S, TSS; Mật độ và thành phần tảo
độc, Aeromonas tổng số, Streptococcus sp, Coliform. Tần suất thu mẫu 1 lần/tháng.
+ Đối với các chỉ tiêu: Thuốc bảo
vệ thực vật (họ cúc, họ barman); Kim loại nặng (Cd, Hg và Pb). Tần suất thu mẫu
2 lần/năm.
- Phương pháp quan trắc, giám
sát: Thu mẫu, gửi phân tích xét nghiệm.
- Thời gian thực hiện quan trắc
môi trường định kỳ: Từ tháng 3 đến tháng 12 hằng năm.
b) Quan trắc, giám sát môi trường
trong trường hợp đột xuất
- Khi môi trường có diễn biến bất
thường (mưa, nắng nóng kéo dài); khi khu vực nuôi thủy sản xảy ra dịch bệnh;
khi môi trường vùng nuôi có dấu hiệu ô nhiễm, tích tụ chất hữu cơ; có hiện tượng
tảo nở hoa tại vùng nuôi; quan trắc môi trường cuối vụ nuôi.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) phối hợp với địa phương kiểm tra,
xác minh, thực hiện việc thu mẫu quan trắc môi trường giám sát chất lượng nước
và hướng dẫn các biện pháp khắc phục.
- Thông số, tần suất quan tắc,
giám sát: Dựa trên các thông số quan trắc và giám sát môi trường thường xuyên tại
các vùng nuôi. Tùy theo tình hình thực tế để lựa chọn và bổ sung các chỉ tiêu
khác ngoài các chỉ tiêu quan trắc thường xuyên cho phù hợp.
9. Công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức
a) Công tác thông tin, tuyên
truyền
- Nội dung: Tuyên truyền, phổ
biến Luật Thú y, Luật Thủy sản và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;
chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trong hoạt động phòng,
chống dịch bệnh động vật; kết quả quan trắc môi trường, kết quả giám sát bị động,
giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh với
các hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị
trường, đẩy mạnh xuất khẩu; kỹ thuật nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh, an
toàn sinh học, VietGAP, GlobalGAP…; thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác về
tình hình dịch bệnh động vật thủy sản; nêu cao tinh thần trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản; vận động và khuyến
cáo người dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản.
- Hình thức tuyên truyền: Trên
các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi
tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; yêu cầu công tác thông tin, tuyên truyền phải
được thực hiện thường xuyên, nhanh chóng và hiệu quả.
b) Về công tác tập huấn, phổ biến
kiến thức
- Tổ chức các lớp tập huấn: Kỹ
thuật nuôi trồng thủy sản an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; kỹ năng kiểm
soát các yếu tố môi trường và quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản;
các quy định về vùng, cơ sở An toàn dịch bệnh; các biện pháp phòng bệnh, chống
dịch… Đối tượng: cán bộ thú y, thủy sản cấp huyện, xã và các cơ sở nuôi trồng
thủy sản.
- Tập huấn nghiệp vụ lấy mẫu và
quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản: Cán bộ thú y, thủy sản cấp tỉnh
tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ lấy mẫu trong nuôi trồng thủy sản do Tổng cục
Thủy sản tổ chức.
IV. KHÁI
TOÁN KINH PHÍ
1. Trong năm 2022, kinh phí triển
khai thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh thủy sản được thực hiện theo Kế
hoạch 3861/KH-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2021(1).
2. Khái toán kinh phí thực hiện
Kế hoạch giai đoạn 2022-2030: 9.099.767.000 đồng, cụ thể phân kỳ vốn qua các
năm như sau:
Năm
|
Tổng
|
Phân nguồn
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện
|
2022
|
665.600.000
|
542.600.000
|
123.000.000
|
2023
|
995.517,000
|
869.517,000
|
126.000.000
|
2024
|
1.026.877.000
|
900.877.000
|
126.000.000
|
2025
|
1.039.012.000
|
913.012.000
|
126.000.000
|
2026
|
1.042.516.000
|
916.516.000
|
126.000.000
|
2027
|
1.066.620.000
|
940.620.000
|
126.000.000
|
2028
|
1.067.545.000
|
941.545.000
|
126.000.000
|
2029
|
1.092.820.000
|
966.820.000
|
126.000.000
|
2030
|
1.103.260.000
|
977.260.000
|
126.000.000
|
TỔNG CỘNG
|
9.099.767.000
|
7.968.767.000
|
1.131.000.000
|
Đối với giai đoạn 2023 - 2030:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước
trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của các đơn vị, các sở, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo phân cấp hiện hành và kết hợp các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn các đơn vị địa phương tổ chức thực hiện
Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại tỉnh
Kon Tum, giai đoạn 2022 - 2030 đảm bảo hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra
theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch.
b) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y
- Thực hiện và hướng dẫn chuyên
môn cho các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phòng,
chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại tỉnh Kon Tum, giai đoạn
2022 - 2030. Đồng thời cung ứng đầy đủ, kịp thời hóa chất, vật tư, vắc xin phục
vụ công tác triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Phối hợp với các địa phương:
Theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh thủy sản trên địa bàn, kịp thời triển khai
các biện pháp phòng, trị, khống chế không để dịch bệnh lây lan; xây dựng các
vùng, cơ sở nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh và duy trì các cơ sở an toàn
dịch bệnh thủy sản đối với các cơ sở đã được công nhận.
- Triển khai công tác tập huấn,
tuyên truyền các quy định về nuôi trồng thủy sản, điều kiện vệ sinh thú y thủy
sản và quy định về phòng chống dịch bệnh; lấy mẫu giám sát dịch bệnh; hướng dẫn
chuyên môn và chuẩn bị trang thiết bị, lực lượng phối hợp với các địa phương
triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh;
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ
công tác kiểm dịch giống, kinh doanh thuốc, thức ăn, hóa chất cải tạo, xử lý
môi trường trong nuôi trồng thủy sản; sẵn sàng ứng phó với các tình huống khi dịch
bệnh xảy ra;
- Theo dõi tiến độ, kết quả thực
hiện kế hoạch nuôi trồng thủy sản; tham mưu, xây dựng các dự án đầu tư, quy hoạch
phát triển nghề nuôi trồng thủy sản;
- Tổ chức thực hiện công tác
quan trắc môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản: thu thập thông tin tình
hình nuôi, dịch bệnh; triển khai thu mẫu quan trắc giám sát các thông số môi
trường, nhận định, đánh giá và dự báo mức độ ô nhiễm môi trường nước ảnh hưởng
đến các lưu vực, vùng nuôi thủy sản và giải pháp khắc phục.
- Phối hợp với các địa phương
thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn tỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế phát triển kinh tế xã hội của từng địa
phương;
- Hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải,
mùa vụ thả giống, chất lượng con giống, quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản,
quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,…), các biện pháp hỗ trợ nâng cao
sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, các địa phương tiến hành kiểm tra, giám sát việc chấp hành các thủ
tục về môi trường và đất đai của các cơ sở nuôi trồng thủy sản theo quy định;
theo dõi tiến độ thực hiện quy hoạch về nuôi trồng thủy sản ở các huyện.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật trong nuôi trồng thủy sản của các cơ sở nuôi thủy
sản trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Trên cơ sở Kế hoạch phòng chống
dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2030
được cấp thẩm quyền phê duyệt, xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15
tháng 8 năm 2022 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu
quả việc phòng chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Công tác phòng chống dịch bệnh:
Việc tổ chức giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của
pháp luật về thú y, thủy sản; các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh và
các văn bản hướng dẫn của ngành nông nghiệp về phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
- Công tác nuôi trồng thủy sản:
tổ chức quản lý việc nuôi trồng thủy sản theo quy định pháp luật về thủy sản;
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nuôi trồng thủy sản trên địa bàn và xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
- Công tác thông tin tuyên truyền,
tập huấn phổ biến: các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi, giải
pháp quản lý chất lượng môi trường nước, tăng cường sức đề kháng cho thủy sản;
khuyến khích cơ sở nuôi trồng áp dụng các quy trình nuôi trồng thủy sản an toàn
sinh học kết hợp với bảo vệ môi trường; đồng thời tuyên truyền, vận động cơ sở
nuôi tích cực hưởng ứng các biện pháp phòng, chống dịch, chủ động khai báo khi
có dịch, thường xuyên tổ chức vệ sinh môi trường, tiêu độc ao nuôi.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quy định về điều kiện nuôi trồng thủy sản,
công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản của các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy
sản và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trên địa bàn quản lý;
d) Chế độ báo cáo: Định kỳ 6
tháng (trước ngày 10 tháng 6), hằng năm (trước ngày 10 tháng 11) báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai Kế hoạch này theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định khác có liên quan, phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
4. Sở
Công Thương (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh)
Chủ trì, phối hợp với các thành
viên Ban chỉ đạo 389 tỉnh, các lực lượng có chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh:
đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch nhằm ngăn chặn các dịch bệnh
nguy hiểm trên thủy sản lây lan vào địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các địa phương, đơn vị có liên quan về việc thực hiện các biện
pháp xử lý môi trường trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản.
6. Các Sở,
ngành liên quan
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối
hợp với ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện
tốt các nội dung trên.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các địa phương tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi
trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2022 - 2030.
7. Các tổ
chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
a) Tổ chức, triển khai thực hiện
nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật về thú y, thủy sản; các văn bản chỉ
đạo của Trung ương, của tỉnh và các văn bản hướng dẫn của ngành nông nghiệp về
phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
b) Chủ động triển khai thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên các đối tượng thủy sản; khi
có dịch bệnh xảy ra và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan thú
y.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống
dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2022 - 2030 của tỉnh Kon Tum.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị,
địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giải quyết
theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: PCVP -Nguyễn Đăng Trình;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, NNTN.NLTA .
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
(1) Phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.