Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 153/KH-UBND
Ngày ban hành 09/06/2023
Ngày có hiệu lực 09/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Văn Diện
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 09 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 03/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, xác định định nhiệm vụ giải pháp, phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành và UBND các địa phương nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực được giao tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; xác định tài nguyên, môi trường biển là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế của tỉnh và phải được khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững; phát triển kinh tế biển của tỉnh cùng với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phát triển kinh tế biển xanh; khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển là quyền lợi, trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động khu vực ven biển, trên biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng biên giới biển của tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tài nguyên biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh phải được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, công bằng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế; ô nhiễm môi trường biển, hải đảo phải được ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu đáng kể; đa dạng sinh học biển, ven biển và hải đảo được bảo vệ, duy trì và phục hồi; các giá trị di sản thiên nhiên, di sản văn hóa biển được bảo tồn và phát huy; tác động của thiên tai được hạn chế thấp nhất có thể, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, hướng tới mục tiêu đưa tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh mạnh về biển, giàu từ biển, trở thành trung tâm kinh tế biển bền vững của cả nước.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:

a) Tài nguyên biển và hải đảo của tỉnh phải được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả để phát triển nhanh và bền vững các ngành kinh tế biển và khu vực ven biển, nhất là các lĩnh vực kinh tế biển chủ lực theo thứ tự ưu tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Phát triển đồng bộ, từng bước hình thành khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị sinh thái ven biển; (4) Công nghiệp ven biển; (5) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (6) năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.

b) Môi trường biển được kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm; các nguồn gây ô nhiễm từ đất liền và trên biển, các vấn đề về ô nhiễm môi trường xuyên biên giới, sự cố môi trường biển, rác thải nhựa đại dương được quan trắc, theo dõi, kiểm soát, quản lý và xử lý có hiệu quả. Đến năm 2030, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị, các xã đảo, xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 99% và tại các khu vực nông thôn đạt 90%; Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt gần 100%; Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt trên 70% tại các khu đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên, Móng Cái) và trên 50% tại các địa phương (Đông Triều, Uông Bí, Móng Cái); Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường đạt 100%;

Quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo; tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 4% diện tích tự nhiên vùng biển; 02 khu bảo tồn biển mới được nghiên cứu thành lập; 1 khu Ramsar được đề xuất công nhận.

c) Ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng dựa vào sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cùng với tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu và tác động của nước biển dâng.

d) Nhiệm vụ điều tra cơ bản và nghiên cứu khoa học biển đáp ứng yêu cầu của hoạt động khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa biển, phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng góp phần phát triển bền vững kinh tế biển.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Tài nguyên biển được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, đa dạng sinh học biển được bảo tồn, môi trường biển trong lành, xã hội hài hòa với thiên nhiên.

III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ

1. Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển và hải đảo

a) Phân vùng sử dụng không gian biển

- Từng bước khắc phục những mâu thuẫn, chồng chéo về lợi ích khai thác, sử dụng tài nguyên giữa các ngành, đơn vị, địa phương, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và sinh kế của người dân, bảo đảm môi trường biển, các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo được bảo vệ hiệu quả, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Bố trí không gian cho các lĩnh vực kinh tế biển phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh về phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, theo đó không gian phát triển cho các ngành kinh tế biển định hướng như sau:

+ Phát triển du lịch sinh thái, du lịch thám hiểm khoa học, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa, du lịch ra các đảo, vùng biển xa bờ; tập trung hình thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao, trong đó phát triển thành phố Hạ Long thành trung tâm du lịch biển hiện đại, văn minh; từng bước phát triển Vân Đồn - Cô Tô trở thành trung tâm du lịch biển, đảo chất lượng cao, trung tâm công nghiệp giải trí đẳng cấp khu vực; tăng cường liên kết phát triển du lịch; quảng bá, xúc tiến, xây dựng và định vị thương hiệu du lịch Hạ Long - Quảng Ninh gắn với thương hiệu du lịch quốc gia, quốc tế phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 25 triệu lượt du khách (trong đó khoảng 8 triệu lượt khách quốc tế), đạt tốc độ tăng trưởng du khách bình quân khoảng 6%/năm.

+ Thực hiện Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 23/7/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phát triển hệ thống cảng biển xanh, cảng thủy nội địa, khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics chất lượng cao, hoàn thành xây dựng hạ tầng tổng hợp cảng biển và khu công nghiệp Bắc Tiền Phong, Nam Tiền Phong, Khu công nghiệp, cảng biển Đầm Nhà Mạc, Hải Hà, Vạn Ninh, giai đoạn 1 cảng Con Ong - Hòn Nét, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án nạo vét luồng Sông Chanh, luồng Hòn Gai - Cái Lân và vũng quay tàu để thu hút đầu tư các dự án hạ tầng cảng biển tại Khu bến Yên Hưng trong giai đoạn 2021-2025. Hình thành và phát triển kho bãi phục vụ hàng hóa tổng hợp, container tại khu vực Quảng Yên. Phấn đấu đến năm 2030, tổng doanh thu dịch vụ cảng biển đạt khoảng 47.500 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 18,5%/năm, sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt khoảng 147,0 - 161,5 triệu tấn, lưu lượng hành khách vận tải biển đạt 400.000 - 500.000 lượt khách.

+ Triển khai việc thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023.

+ Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển, khai thác thủy sản xa bờ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản nhằm mục tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản; hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; trong đó, ưu tiên các vùng nuôi tôm, nuôi biển tập trung, vùng sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao, bảo đảm đồng bộ, liên thông với các cơ sở thu mua, trung tâm dịch vụ hậu cần, dịch vụ nghề cá và chế biến thủy sản; Giảm mật độ nuôi vùng nuôi biển từ 03 hải lý trở vào, phát triển vùng nuôi theo phương thức công nghiệp phù hợp với sức tải môi trường trong giới hạn từ 3 đến 6 hải lý và ngoài 6 hải lý. Xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm xuất khẩu thủy sản của khu vực phía Bắc; đến năm 2030, tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 228.000 tấn, tăng trưởng 6,3%.

[...]