Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2024 cải thiện và nâng cao kết quả đánh giá Chỉ số xanh (PGI) của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2024-2025
Số hiệu | 151/KH-UBND |
Ngày ban hành | 08/08/2024 |
Ngày có hiệu lực | 08/08/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Nguyễn Cao Sơn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 08 tháng 8 năm 2024 |
CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ XANH (PGI) TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2024-2025
Chỉ số Xanh cấp tỉnh (Provincial Green Index - PGI) là bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng chất lượng quản trị môi trường địa phương dưới góc nhìn từ thực tiễn kinh doanh cũng như mức độ ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường của các doanh nghiệp, trình độ quản trị và ứng xử với môi trường; mức độ quan tâm, sẵn sàng đầu tư về vấn đề môi trường của chính quyền địa phương và nhiều vấn đề môi trường quan trọng khác.
Thực hiện chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ tại văn bản số 3442/VPCP- KSTT ngày 20/5/2024 về việc nghiên cứu báo cáo PCI và PGI năm 2023; đồng thời nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, cải thiện và nâng cao kết quả đánh giá PGI tỉnh Ninh Bình, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện và nâng cao kết quả đánh giá Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) tỉnh Ninh Bình năm 2024-2025 với những nội dung sau:
1. Mục đích
- Cải thiện và nâng cao kết quả đánh giá Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) của tỉnh một cách bền vững.
- Tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa và tầm quan trọng của Chỉ số PGI; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh trong việc tham mưu, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm duy trì và cải thiện kết quả, thứ bậc xếp hạng Chỉ số PGI của tỉnh, góp phần thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thân thiện môi trường đảm bảo phát triển bền vững tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện phải được triển khai đồng bộ, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm; các giải pháp đưa ra phải tổng thể để các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết trong việc cải thiện điểm số các chỉ số, chỉ tiêu thành phần PGI do ngành mình được phân công phụ trách; thường xuyên đôn đốc, đánh giá định kỳ để có giải pháp phù hợp, kịp thời, đảm bảo mục tiêu cải thiện hiệu quả, bền vững, cân bằng giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bền vững môi trường.
- Các sở, ban, ngành, địa phương phải chủ động nghiên cứu các chỉ số, chỉ tiêu thành phần PGI do ngành mình được phân công phụ trách; xác định những điểm cần cải thiện; đề xuất những biện pháp, hành động cụ thể để nâng cao chỉ số xanh cấp tỉnh; tích cực học tập, nghiên cứu kinh nghiệm, cách làm hay của các tỉnh, thành phố để xây dựng và hoàn thiện kế hoạch cải thiện, nâng cao thứ hạng và tăng điểm số từng chỉ tiêu, chỉ số thành phần;
- Xác định trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành và địa phương để tập trung cải thiện điểm số của các chỉ số thành phần có trọng số cao, ảnh hưởng nhiều đến tổng điểm số PGI, cải thiện và nâng cao các chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của năm 2023. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối, chủ trì có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì và cùng chịu trách nhiệm về kết quả các chỉ số thành phần thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này; chủ động triển khai thực hiện và đề xuất các giải pháp hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của ngành, địa phương nhằm nâng cao chất lượng quản trị môi trường, định hướng tăng trưởng xanh.
1. Mục tiêu chung
- Cải thiện, nâng cao về điểm số của các chỉ số thành phần; đặc biệt là nâng cao chất lượng quản trị môi trường và tăng trưởng xanh trong hành động của các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp thông qua việc liên tục cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành phần cấu thành PGI của tỉnh. Duy trì các chỉ số thành phần xếp thứ hạng cao, nâng cao các chỉ số thành phần còn xếp thứ hạng thấp; phấn đấu năm 2024-2025 chỉ số PGI của tỉnh đứng trong nhóm những tỉnh dẫn đầu cả nước.
- Đổi mới cơ chế, chính sách đảm bảo thông thoáng, cởi mở, hấp dẫn, đột phá, hỗ trợ đầu tư xanh, xanh hóa sản xuất và tiêu dùng, phát triển doanh nghiệp xanh, tạo ra sự khác biệt nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch để hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2024-2025.
2. Mục tiêu cụ thể của Chỉ số PGI năm 2024-2025
Phấn đấu cải thiện điểm số, duy trì vị trí xếp hạng PGI của tỉnh thuộc thứ hạng trong nhóm 30 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao của cả nước và phấn đấu cao hơn nữa để đứng thứ hạng trong nhóm 10 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất cả nước, cụ thể mục tiêu của các Chỉ số thành phần như sau:
- Chỉ số Giảm thiểu ô nhiễm và thiên tai: đạt thứ hạng trong nhóm 10 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất và có điểm số đạt trên 7,50 điểm (tăng tối thiểu 0,08 điểm so với năm 2023);
- Chỉ số Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu đạt thứ hạng trong nhóm 30 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất và có điểm số đạt trên 6,02 điểm (tăng tối thiểu 0,69 điểm so với năm 2023);
- Chỉ số Thúc đẩy thực hành Xanh đạt thứ hạng trong nhóm 30 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất và có điểm số đạt trên 4,02 điểm (tăng tối thiểu 0,24 điểm so với năm 2023);
- Chỉ số Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường đạt thứ hạng trong nhóm 10 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất và có điểm số đạt trên 5,56 điểm (tăng tối thiểu 0,16 điểm so với năm 2023).
IV. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI)
- Nghiên cứu xây dựng các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, giảm phát thải cac-bon, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả về năng lượng, tài nguyên; sử dụng các nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu thân thiện với môi trường.
- Thu hút đầu tư phát triển theo mô hình kinh tế xanh, kinh doanh tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên; quan tâm xúc tiến dự án đầu tư có tính thích ứng với biến đổi khí hậu, chuyển đổi xanh. Xây dựng chuỗi cung ứng xanh, từ nguồn nguyên vật liệu đến phân phối. Áp dụng các tiêu chuẩn, nhãn sinh thái và chứng nhận môi trường và thúc đẩy thương mại điện tử và logistics xanh.
- Kiểm kê và đánh giá lượng khí thải các-bon trên địa bàn; tận dụng cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp khi thực hiện các cam kết tuân thủ những tiêu chuẩn xanh, tập trung vào quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất trong quá trình chuyển đổi.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 08 tháng 8 năm 2024 |
CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ XANH (PGI) TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2024-2025
Chỉ số Xanh cấp tỉnh (Provincial Green Index - PGI) là bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng chất lượng quản trị môi trường địa phương dưới góc nhìn từ thực tiễn kinh doanh cũng như mức độ ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường của các doanh nghiệp, trình độ quản trị và ứng xử với môi trường; mức độ quan tâm, sẵn sàng đầu tư về vấn đề môi trường của chính quyền địa phương và nhiều vấn đề môi trường quan trọng khác.
Thực hiện chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ tại văn bản số 3442/VPCP- KSTT ngày 20/5/2024 về việc nghiên cứu báo cáo PCI và PGI năm 2023; đồng thời nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, cải thiện và nâng cao kết quả đánh giá PGI tỉnh Ninh Bình, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện và nâng cao kết quả đánh giá Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) tỉnh Ninh Bình năm 2024-2025 với những nội dung sau:
1. Mục đích
- Cải thiện và nâng cao kết quả đánh giá Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) của tỉnh một cách bền vững.
- Tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa và tầm quan trọng của Chỉ số PGI; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh trong việc tham mưu, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm duy trì và cải thiện kết quả, thứ bậc xếp hạng Chỉ số PGI của tỉnh, góp phần thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thân thiện môi trường đảm bảo phát triển bền vững tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện phải được triển khai đồng bộ, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm; các giải pháp đưa ra phải tổng thể để các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết trong việc cải thiện điểm số các chỉ số, chỉ tiêu thành phần PGI do ngành mình được phân công phụ trách; thường xuyên đôn đốc, đánh giá định kỳ để có giải pháp phù hợp, kịp thời, đảm bảo mục tiêu cải thiện hiệu quả, bền vững, cân bằng giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bền vững môi trường.
- Các sở, ban, ngành, địa phương phải chủ động nghiên cứu các chỉ số, chỉ tiêu thành phần PGI do ngành mình được phân công phụ trách; xác định những điểm cần cải thiện; đề xuất những biện pháp, hành động cụ thể để nâng cao chỉ số xanh cấp tỉnh; tích cực học tập, nghiên cứu kinh nghiệm, cách làm hay của các tỉnh, thành phố để xây dựng và hoàn thiện kế hoạch cải thiện, nâng cao thứ hạng và tăng điểm số từng chỉ tiêu, chỉ số thành phần;
- Xác định trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành và địa phương để tập trung cải thiện điểm số của các chỉ số thành phần có trọng số cao, ảnh hưởng nhiều đến tổng điểm số PGI, cải thiện và nâng cao các chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của năm 2023. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối, chủ trì có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì và cùng chịu trách nhiệm về kết quả các chỉ số thành phần thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này; chủ động triển khai thực hiện và đề xuất các giải pháp hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của ngành, địa phương nhằm nâng cao chất lượng quản trị môi trường, định hướng tăng trưởng xanh.
1. Mục tiêu chung
- Cải thiện, nâng cao về điểm số của các chỉ số thành phần; đặc biệt là nâng cao chất lượng quản trị môi trường và tăng trưởng xanh trong hành động của các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp thông qua việc liên tục cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành phần cấu thành PGI của tỉnh. Duy trì các chỉ số thành phần xếp thứ hạng cao, nâng cao các chỉ số thành phần còn xếp thứ hạng thấp; phấn đấu năm 2024-2025 chỉ số PGI của tỉnh đứng trong nhóm những tỉnh dẫn đầu cả nước.
- Đổi mới cơ chế, chính sách đảm bảo thông thoáng, cởi mở, hấp dẫn, đột phá, hỗ trợ đầu tư xanh, xanh hóa sản xuất và tiêu dùng, phát triển doanh nghiệp xanh, tạo ra sự khác biệt nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch để hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2024-2025.
2. Mục tiêu cụ thể của Chỉ số PGI năm 2024-2025
Phấn đấu cải thiện điểm số, duy trì vị trí xếp hạng PGI của tỉnh thuộc thứ hạng trong nhóm 30 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao của cả nước và phấn đấu cao hơn nữa để đứng thứ hạng trong nhóm 10 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất cả nước, cụ thể mục tiêu của các Chỉ số thành phần như sau:
- Chỉ số Giảm thiểu ô nhiễm và thiên tai: đạt thứ hạng trong nhóm 10 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất và có điểm số đạt trên 7,50 điểm (tăng tối thiểu 0,08 điểm so với năm 2023);
- Chỉ số Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu đạt thứ hạng trong nhóm 30 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất và có điểm số đạt trên 6,02 điểm (tăng tối thiểu 0,69 điểm so với năm 2023);
- Chỉ số Thúc đẩy thực hành Xanh đạt thứ hạng trong nhóm 30 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất và có điểm số đạt trên 4,02 điểm (tăng tối thiểu 0,24 điểm so với năm 2023);
- Chỉ số Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường đạt thứ hạng trong nhóm 10 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất và có điểm số đạt trên 5,56 điểm (tăng tối thiểu 0,16 điểm so với năm 2023).
IV. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI)
- Nghiên cứu xây dựng các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, giảm phát thải cac-bon, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả về năng lượng, tài nguyên; sử dụng các nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu thân thiện với môi trường.
- Thu hút đầu tư phát triển theo mô hình kinh tế xanh, kinh doanh tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên; quan tâm xúc tiến dự án đầu tư có tính thích ứng với biến đổi khí hậu, chuyển đổi xanh. Xây dựng chuỗi cung ứng xanh, từ nguồn nguyên vật liệu đến phân phối. Áp dụng các tiêu chuẩn, nhãn sinh thái và chứng nhận môi trường và thúc đẩy thương mại điện tử và logistics xanh.
- Kiểm kê và đánh giá lượng khí thải các-bon trên địa bàn; tận dụng cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp khi thực hiện các cam kết tuân thủ những tiêu chuẩn xanh, tập trung vào quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất trong quá trình chuyển đổi.
- Rà soát, phân loại để có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo mức độ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ kiểm toán năng lượng; khuyến khích sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới.
- Triển khai các hoạt động thúc đẩy về xanh hóa tiêu dùng, mua sắm xanh, đầu tư công xanh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước mua sắm xanh, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
- Triển khai các chiến dịch tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng về tầm quan trọng của các tiêu chuẩn, nhãn sinh thái và chứng nhận môi trường. Đồng thời khuyến khích người tiêu dùng mua sắm xanh, lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
- Thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng xanh đối với các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon.
2. Quy hoạch và phát triển khu công nghiệp, khu đô thị theo hướng sinh thái
- Quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp, các khu đô thị theo hướng sinh thái với các quy mô đa dạng, bao gồm: Tích hợp các không gian xanh, công viên, hồ điều hòa để điều hòa vi khí hậu; ưu tiên sử dụng đất hiệu quả, hạn chế lãng phí và mất cân bằng sinh thái; quản lý tốt tài nguyên và năng lượng; tạo không gian sống xanh, an toàn và thân thiện với môi trường; đảm bảo kết cấu hạ tầng xã hội, dịch vụ công cộng đáp ứng nhu cầu cộng đồng.
- Xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị về hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp, trong đó có hạ tầng về bảo vệ môi trường, xử lý chất thải.
- Quy hoạch đô thị theo hướng tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế...) với trọng tâm sử dụng và quản lý tài nguyên bền vững cho người dân, đảm bảo đồng bộ trong quy hoạch xây dựng nhà ở, giao thông, cấp thoát nước; thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị. Thực hiện Chương trình phát triển đô thị theo tiêu chuẩn đô thị bền vững hướng tới mục tiêu phát triển đô thị Ninh Bình đặc trưng là đô thị di sản thiên niên kỷ.
3. Phát triển khoa học công nghệ, đào tạo lực lượng lao động xanh
- Tiếp tục rà soát, tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư nghiên cứu phát triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thân thiện với môi trường; phát triển các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, ít phát thải, các-bon thấp, kết hợp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với kiều kiện đặc thù của tỉnh.
- Lựa chọn, xây dựng và triển khai áp dụng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ thích hợp thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh. Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên đất, nước, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo...và giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng quy trình quản lý, vận hành tiên tiến đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, truyền tải và tiêu dùng, đặc biệt với các cơ sở sản xuất lớn, tiêu thụ nhiều năng lượng. Tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xanh gồm: Công nghệ năng lượng xanh, vật liệu và xây dựng, cơ khí giao thông vận tải, công nghệ nông, lâm, sinh học, hoá học, xử lý chất thải.
- Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, khả năng nghiên cứu, triển khai ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ kỹ thuật, tạo bước chuyển mạnh trong phát triển và nhân rộng mô hình ứng dụng, thu hút thêm các nguồn vốn xã hội hoá đầu tư cho khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực doanh nghiệp để cải thiện hoạt động môi trường, đào tạo nhân lực kỹ thuật trong các nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp về quy định pháp luật môi trường, sử dụng, sản xuất năng lượng tái tạo.
4. Tăng cường các giải pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống rủi ro thiên tai
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng; bảo vệ nguồn nước, khai thác, quản lý sử dụng hiệu quả đất đai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm phát thải khí nhà kính, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải rắn nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2025; triển khai đồng bộ hoạt động phân loại chất thải tại nguồn.
- Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc tái chế rác thải sinh hoạt; cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông thôn; không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; bảo vệ ổn định diện tích và nâng cao chất lượng rừng hiện có, phát triển cây xanh trồng phân tán tại các khu vực đô thị và nông thôn của tỉnh.
- Triển khai xây dựng các cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai theo quy hoạch, kế hoạch. Chủ động các phương án ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, tập trung nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, giảm mức thấp ảnh hưởng bởi thiên tai đến đời sống nhân dân và hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch hành động về quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên đất, tài nguyên nước theo hướng tăng trưởng xanh. Phát triển dịch vụ xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số PGI cấp tỉnh giai đoạn 2024-2025. Rà soát, tham mưu, đề xuất các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số PGI cấp tỉnh cho những năm tiếp theo.
- Đầu tư các trạm quan trắc nước mặt, không khí xung quanh tự động trên địa bàn tỉnh để phản ứng nhanh, kịp thời với những vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh. Yêu cầu các chủ nguồn thải lắp đặt và kết nối dữ liệu quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát trực tiếp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chương trình quan trắc môi trường định kỳ hàng năm, đánh giá hiện trạng môi trường 5 năm để theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường, xu thế diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh nhằm đưa ra chương trình, giải pháp, định hướng quản lý môi trường phù hợp.
- Thực hiện nghiêm quy định về đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình triển khai dự án. Chú trọng công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu thấp nhất các thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác quản lý và nhu cầu khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung triển khai có hiệu quả các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; thực hiện các giải pháp giảm tối đa lượng chất thải phát sinh đồng thời tăng cường tái chế chất thải hướng tới phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đến các tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Tuyên truyền về sử dụng nước tiết kiệm, giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa và sử dụng các sản phẩm thay thế, thân thiện với môi trường. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ môi trường của các sở, ban, ngành, UBND các cấp và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về quản lý môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm; tham mưu triển khai đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch số 91/KH- UBND ngày 24/5/2023 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 13/7/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2030.
- Duy trì và triển khai thực hiện tốt công tác đăng ký kinh doanh trực tuyến, hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ thủ tục đăng ký kinh doanh, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, rút ngắn thời gian khởi sự cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh tổ chức gặp gỡ, xem xét kiến nghị của doanh nghiệp định kỳ, đảm bảo tiếp nhận đầy đủ thông tin, kịp thời báo cáo UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các cấp, các ngành giải quyết hiệu quả, dứt điểm các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, triển khai quy định về đấu thầu thực hiện dự án, nhà đầu tư sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
- Thực hiện các quy định về chi tiêu công xanh, ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hoá dán nhãn sinh thái, hàng hoá có khả năng tái chế, hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất xanh hoá. Hướng dẫn thực hiện việc mua sắm xanh đối với các dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, tham mưu, đề xuất nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp; chủ động nắm bắt và đề xuất các biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường.
- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật đối với hoạt động tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.
- Quy hoạch và đầu tư phát triển nguồn điện, hạ tầng điện, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn, cải thiện hệ thống mạng lưới cung cấp, đảm bảo vận hành tiết kiệm, hiệu quả. Áp dụng các biện pháp, giải pháp công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng phân phối, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất điện năng.
- Triển khai các chương trình truyền thông, tuyên truyền về xanh hóa tiêu dùng; chương trình tiêu dùng xanh, nhãn sinh thái, thị trường các -bon; mua sắm xanh. Đẩy mạnh việc áp dụng phương pháp xanh hóa sản xuất trong công nghiệp; thương mại và dịch vụ gắn với các Hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới; triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng; chuyển đổi xanh hóa sản xuất; các nhà máy sử dụng năng lượng mặt trời và tiêu thụ tại chỗ; sử dụng năng lượng tuần hoàn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ động, phối hợp tham mưu UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo phòng, chống, ứng phó với thiên tai. Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển theo hướng “thuận thiên”, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp trong quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Nâng cao chất lượng về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các hoạt động thu gom, phân loại phế phụ phẩm nông nghiệp để tái sử dụng hoặc xử lý theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại phế phẩm, phụ phẩm nông nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp và hộ kinh doanh tại các làng nghề, cơ sở ngành nghề ở nông thôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị theo hướng nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng, sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái tạo, xử lý tốt chất thải làng nghề.
- Xây dựng, hỗ trợ thực hiện các mô hình thí điểm trong sản xuất xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm; đề xuất các chính sách khuyến khích tái chế, xử lý phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng; thẩm định công nghệ tiên tiến, phù hợp, thân thiện với môi trường.
- Triển khai ứng dụng công nghệ xanh; xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng xanh.
- Rà soát các chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển đô thị; hướng dẫn trong quy hoạch phân khu, quy hoạch khu đô thị, phát triển công trình xanh theo Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2018 phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030 và Quy hoạch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn các huyện, thành phố đầu tư các công trình hạ tầng về thoát nước, xử lý nước thải, hạ tầng cơ sở để phòng, ngừa thiên tai.
- Chủ động rà soát, xác định các dự án giao thông, vận tải theo hướng ; tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực vận chuyển hành khách công cộng, phát triển vận tải đa phương thức và có sức cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải, cải thiện hệ thống phương tiện và dịch vụ vận tải xanh.
- Tăng cường đầu tư cải tạo, nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn toàn tỉnh, có khả năng chống chịu biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, áp dụng các công nghệ mới, các nguyên vật liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường. Tăng cường áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trong giai đoạn thi công và khai thác vận hành
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tuyên truyền; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và sản phẩm tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.
- Triển khai đẩy mạnh chuyển đổi số, chính quyền số, theo dõi về khí hậu, thời tiết, thiên tai, môi trường trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số gắn với xanh hóa sản xuất và dịch vụ.
- Đẩy mạnh phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường, du lịch cộng đồng, du lịch văn hoá.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, khách du lịch ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, áp dụng các tiêu chí về bảo vệ môi trường, thẩm định và gắn nhãn du lịch bền vững cho các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm đối với các loại tội phạm về môi trường; nắm bắt tình hình đối với các nhà đầu tư đưa các dây chuyền, công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến môi trường nhằm đánh giá mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm, phải kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
13. Ban Quản lý các khu công nghiệp
- Hỗ trợ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; chủ động nắm bắt và đề xuất các biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường, đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai các nội dung về tăng trưởng xanh, Chỉ số PGI áp dụng đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng tiết kiệm năng lượng; các đối tượng phải kiểm kê năng lượng và khí thải; đổi mới công nghệ xanh hóa sản xuất và dịch vụ, xử lý rác thải trong khu công nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo 100% các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đang hoạt động có đầy đủ hạ tầng bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cụ thể kế hoạch triển khai, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao đối với 04 chỉ số thành phần thuộc Chỉ số xanh PGI trên địa bàn quản lý và các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục đính kèm.
- Chủ động công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, giải quyết, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nằm xen kẽ trong khu dân cư trên địa bàn.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động thu gom, xử lý các điểm tồn đọng rác thải, giải quyết các vấn đề môi trường trên địa bàn gây bức xúc trong dư luận; kịp thời hướng dẫn biện pháp xử lý, phòng ngừa việc lan truyền các chất ô nhiễm ngay khi tiếp nhận thông tin phản ánh về ô nhiễm môi trường.
- Ưu tiên bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực tại địa phương, lồng ghép các chương trình, đề án, dự án thực hiện trên địa bàn để tham gia xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường và cấp nước sạch nông thôn.
15. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Chủ trì tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá phản hồi của doanh nghiệp đối với 04 chỉ số thành phần của Chỉ số xanh PGI trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng tháng chủ động tìm hiểu, thu thập thông tin, tổng hợp và báo cáo phản ánh những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp đến UBND tỉnh (thông qua các sở, ban, ngành theo từng lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ đã được phân công).
Trên đây là kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số Xanh (PGI) cấp tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan chủ động tổ chức quán triệt, nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải thiện và nâng cao kết quả đánh giá Chỉ số Xanh (PGI) tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2024-2025 theo nhiệm vụ được phân công phụ trách hoặc phối hợp (Gửi kèm Phụ lục phân công phụ trách các chỉ tiêu về Chỉ số xanh PGI tỉnh Ninh Bình). Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25/11) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/12; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề xuất phương án xử lý, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉ đạo kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG CƠ QUAN PHỤ TRÁCH CÁC CHỈ TIÊU VỀ CHỈ SỐ XANH
(PGI) TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 08 tháng 08 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
STT |
Chỉ số thành phần |
Cơ quan phụ trách chính |
Cơ quan phối hợp |
Ghi chú |
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và thiên tai (Kết quả điểm số năm 2023 là: 7,42; xếp hạng thứ 14/63 tỉnh, thành cả nước). |
||||
1 |
Chất lượng môi trường tốt hoặc rất tốt (%) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các địa phương |
|
2 |
Không ô nhiễm hoặc ít ô nhiễm (% đồng ý) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các địa phương |
|
3 |
Doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm (% đồng ý) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
4 |
Tình trạng doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường tại địa phương là phổ biến (% đồng ý) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh |
UBND các địa phương |
|
5 |
Chất lượng dịch vụ: cung cấp nước sạch |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các địa phương |
|
6 |
Chất lượng dịch vụ: xử lý chất thải tại các khu/cụm công nghiệp |
Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương |
|
7 |
Doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, biến đổi khí hậu (%) |
Sở Công Thương |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các địa phương và đơn vị có liên quan |
|
8 |
Nhận định: thiên tai ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp trong 2 năm qua (% đồng ý) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
9 |
Nhận định: dễ tiếp cận thông tin về thời tiết, khí tượng thủy văn (% đồng ý) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
10 |
Nhận định: chất lượng cơ sở hạ tầng đủ tốt để phòng ngừa thiên tai (% đồng ý) |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
11 |
Nhận định: chính quyền địa phương thường xuyên cảnh báo trước khi thiên tai xảy ra (%) |
Ban Chỉ huy Phòng Chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
12 |
Nhận định: hạ tầng giao thông được khôi phục nhanh chóng sau thiên tai (% đồng ý |
Sở Giao thông Vận tải |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
13 |
Nhận định: các hạ tầng cơ bản được cung cấp nhanh chóng sau thiên tai (%) |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
14 |
Nhận định: Chính quyền địa phương kịp thời hỗ trợ khắc phục thiệt hại sau thiên tai (%) |
UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
15 |
Tỷ lệ xã phường có hoạt động thu gom rác thải hàng ngày (TCTK, %) |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn |
|
Đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường (Kết quả điểm số năm 2023 là: 5,33; xếp hạng thứ 48/63 tỉnh, thành cả nước). |
||||
1 |
Chính quyền xử phạt doanh nghiệp gây ô nhiễm (% đồng ý) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
|
2 |
Chính quyền nhanh chóng khắc phục sự cố môi trường (% đồng ý) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
|
3 |
Chính quyền có giải pháp đề phòng ngừa ô nhiễm (% đồng ý) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
|
4 |
Tỷ lệ doanh nghiệp bị xử phạt do gây ô nhiễm môi trường (%) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND các địa phương |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
|
5 |
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn phiền hà (%) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
|
6 |
Tỷ lệ doanh nghiệp đón tiếp đoàn thanh, kiểm tra môi trường (%) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
|
7 |
Trả chi phí không chính thức cho thanh tra môi trường (%) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương |
- |
|
8 |
Thanh, kiểm tra môi trường được phối hợp liên ngành (% đồng ý) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các địa phương |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
|
9 |
Việc thanh, kiểm tra môi trường được thực hiện công bằng (% đồng ý) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các địa phương |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
|
10 |
Thanh, kiểm tra môi trường góp phần giải quyết ô nhiễm và rủi ro thiên tai (% đồng ý). |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng |
Các đơn vị liên quan và UBND các địa phương |
|
11 |
Tỷ lệ KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn (TCTK, %) |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp trong Khu công nghiệp |
|
12 |
Khối lượng (tấn) chất thải rắn bình quân 1000 người đã thu gom (ước lượng) |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Công ty, Doanh nghiệp thực hiện về công tác môi trường |
|
13 |
Khối lượng (tấn) chất thải rắn bình quân 1000 người đã qua xử lý (ước lượng) |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Công ty, Doanh nghiệp thực hiện về công tác môi trường |
|
Thúc đẩy thực hành Xanh (Kết quả điểm số năm 2023 là: 3,78; xếp hạng thứ 49/63 tỉnh, thành cả nước). |
||||
1 |
Ưu tiên mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 'xanh' (%) |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
2 |
Sẵn sàng trả giá cao hơn khi mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 'xanh' (%) |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
3 |
Số hoạt động đầu tư xanh doanh nghiệp thực hiện trong 2 năm gần nhất |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
4 |
Số hoạt động đầu tư xanh đã từng triển khai từ nhiều năm trước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
5 |
Tỷ lệ doanh nghiệp có đầu tư xanh trong 2 năm gần nhất (%) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
6 |
Tỷ lệ doanh nghiệp đã từng đầu tư xanh từ nhiều năm trước (%) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
7 |
Tỷ lệ chi phí đầu tư xanh so với tổng chi phí vận hành (%) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
8 |
Doanh nghiệp được CQNN hướng dẫn QĐPL về BVMT (%) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp, UBND các địa phương |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
|
9 |
Quy định pháp luật là yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy xanh hóa (%) |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
10 |
Không đầu tư xanh vì thiếu quy định pháp luật ràng buộc (%) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
11 |
Tỷ trọng ngân sách nhà nước phân bổ cho hoạt động bảo vệ môi trường (BTC, %) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường (Kết quả điểm số năm 2023 là: 5,40; xếp hạng thứ 16/63 tỉnh, thành cả nước). |
||||
1 |
Hưởng ưu đãi chính sách khi đầu tư xanh (%) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan Hà Nam Ninh và các đơn vị có liên quan |
|
2 |
Không đầu tư xanh vì thiếu năng lực và nguồn lực (%) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
3 |
Hưởng lợi từ dịch vụ tư vấn quản lý môi trường khi đầu tư xanh (%) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
4 |
Hưởng lợi từ dịch vụ đào tạo khi đầu tư xanh (%) |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|
5 |
Không đầu tư xanh vì thiếu nhận thức về lĩnh vực này (%) |
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố. |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
|
6 |
Tỷ lệ doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành về bảo vệ môi trường (%) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương |
|