ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 238/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
17 tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI) NĂM 2024 TỈNH ĐỒNG THÁP
Chỉ số PGI (Provincial Green
Index) là bộ chỉ số đánh giá và xếp hạng địa phương thân thiện với môi trường
dưới góc nhìn từ thực tiễn kinh doanh; là một phương pháp đánh giá và đo lường
mức độ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của một địa phương bao gồm 04
chỉ số thành phần: (1) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của
biến đổi khí hậu; (2) Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu; (3)
Vai trò lãnh đạo của chính quyền tỉnh trong thúc đẩy thực hành xanh; (4) Chính
sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường.
Năm 2023, Chỉ số Xanh cấp tỉnh
(PGI) tỉnh Đồng Tháp đạt 22,74 điểm, xếp thứ 18 trên bảng xếp hạng của cả nước
(tăng 24 bậc so với năm 2022), xếp thứ 07 trong khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Trong đó, chỉ số thành phần 1 của PGI có sự đột phá, dẫn đầu cả nước với
điểm số 7,71 điểm.
Nhằm tiếp tục cải thiện Chỉ số
Xanh cấp tỉnh (PGI) và các chỉ số thành phần năm 2024, Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh
ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phấn đấu nâng cao về điểm số
và thứ hạng PGI của tỉnh năm 2024 tăng cao hơn năm 2023, từng bước tiếp cận
trong TOP 15 cả nước và nằm trong TOP 5 khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Nâng cao nhận thức, vai trò,
trách nhiệm của các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa
bàn Tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp, người dân trong việc duy trì và cải thiện kết
quả, thứ bậc xếp hạng Chỉ số PGI tỉnh Đồng Tháp, góp phần thúc đẩy cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh thân thiện môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
- Đổi mới cơ chế, chính sách bảo
đảm thông thoáng, hấp dẫn, đột phá, hỗ trợ đầu tư xanh, xanh hóa sản xuất và
tiêu dùng, phát triển doanh nghiệp xanh, tạo ra sự khác biệt nhằm cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch để hỗ trợ cộng đồng
doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các năm tiếp theo.
- Nâng cao chất lượng quản trị
môi trường và tăng trưởng xanh trong hành động của các cơ quan nhà nước và doanh
nghiệp thông qua việc liên tục cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành phần cấu
thành Chỉ số PGI của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Điểm tổng: Phấn đấu
điểm số trong Chỉ số PGI tỉnh Đồng Tháp năm 2024 đạt từ 25,75 điểm trở
lên (tăng khoảng 03 điểm so với năm 2023).
2.2. Điểm số phấn đấu 04 chỉ
số thành phần:
- Chỉ số thành phần 1 - Giảm
thiểu ô nhiễm và thiên tai đạt từ 7,75 điểm trở lên;
- Chỉ số thành phần 2 - Đảm bảo
tuân thủ đạt từ 6,50 điểm trở lên;
- Chỉ số thành phần 3 - Thúc đẩy
thực hành xanh đạt từ 5,50 điểm trở lên;
- Chỉ số thành phần 4 - Chính
sách khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ đạt từ 6,00 điểm trở lên.
II. YÊU CẦU
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành
Tỉnh, UBND các huyện, thành phố quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức
nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ động đề xuất giải pháp bảo đảm
hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả
quản trị môi trường của Tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị tăng cường
chỉ đạo, thống nhất trong thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cải thiện,
nâng cao Chỉ số PGI gắn với cải thiện đồng bộ các Chỉ số PCI, PAPI của Tỉnh, trực
tiếp tác động nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, đổi mới phong cách, thái
độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp; rà soát các thủ tục
hành chính, đơn giản hóa, tạo thuận lợi, tháo gỡ khó khăn vướng mắc liên quan đến
doanh nghiệp trong quá trình đầu tư mở rộng, cải tiến, hiện đại hóa công nghệ,
đầu tư bảo vệ môi trường, xanh hóa sản xuất, các thủ tục liên quan đến tín chỉ
các-bon và tạo thuận lợi hóa thương mại.
- Các đơn vị chủ động nghiên cứu
các chỉ số thành phần trong Chỉ số PGI được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện; đề xuất cơ chế chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo;
thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp xanh, tái cơ cấu kinh tế, đáp ứng các
yêu cầu trong thực hiện quy hoạch tỉnh Đồng Tháp.
- Các đơn vị được giao phụ
trách chỉ số thành phần có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan
triển khai có hiệu quả, đồng bộ và chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về kết quả
các chỉ số thành phần được giao.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN ĐỂ CẢI THIỆN CHỈ SỐ PGI
1. Xanh hóa
sản xuất, thương mại, dịch vụ và tiêu dùng; thu hút đầu tư, phát triển doanh
nghiệp theo định hướng kinh tế xanh
- Thu hút đầu tư theo định hướng
tái cấu trúc kinh tế để đẩy nhanh quá trình phát triển theo mô hình kinh tế
xanh; thu hút đầu tư tư nhân đầu tư vào lĩnh vực phát triển xanh, quan tâm xúc
tiến dự án đầu tư có tính thích ứng với biến đổi khí hậu, kinh tế tuần hoàn,
thúc đẩy chuyển đổi xanh.
- Xây dựng và ban hành chính
sách khuyến khích doanh nghiệp xanh, doanh nghiệp cam kết thực hiện những quy tắc
về kinh tế xanh. Kiểm kê và đánh giá lượng khí thải các - bon theo kế hoạch
tăng trưởng xanh; tận dụng cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp khi thực hiện các
cam kết tuân thủ những tiêu chuẩn xanh, tập trung vào quản lý rủi ro và bảo vệ
đầu ra của quá trình sản xuất trong quá trình chuyển đổi.
- Rà soát, phân loại để có biện
pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo mức độ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng;
hình thành chính sách khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ gắn với sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả năng lượng, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhất là
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ đội ngũ tư vấn về sử dụng, tiết kiệm hiệu
quả năng lượng.
- Triển khai các chương trình
truyền thông xanh hóa tiêu dùng, triển khai các chương trình tiêu dùng xanh,
nhãn sinh thái, thị trường các-bon; mua sắm, đầu tư công xanh.
- Thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng xanh theo Quyết định số 1124/QĐ-NHNN ngày
04/7/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Kế hoạch hành động triển
khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ; trong đó,
quy định về tín dụng xanh, ngân hàng xanh nhằm thúc đẩy vốn tín dụng ngân hàng
vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các - bon và Quyết định số 1408/QĐ-NHNN
ngày 26/7/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Kế hoạch hành động
của ngành ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2021 - 2030 và Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị lần
thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
2. Quy hoạch
và phát triển khu công nghiệp, khu đô thị theo hướng sinh thái
- Quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, khu đô thị theo hướng sinh thái với các quy mô đa dạng, bao gồm: Khung
tiêu chí; quy hoạch, chính sách thu hút đầu tư; đào tạo nhân lực; các tiêu chuẩn
quản lý,… Nghiên cứu bổ sung tiêu chí phát triển xây dựng khu đô thị theo hướng
đô thị xanh khi lựa chọn nhà đầu tư dự án.
- Nghiên cứu xây dựng quy định
yêu cầu các chủ đầu tư trong xây dựng ứng dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng
tự nhiên, tiết kiệm năng lượng, các vật liệu hiện đại, thân thiện với môi trường,
khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ cho xây dựng và sử
dụng các công trình xây dựng xanh.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh
quy hoạch, thực hiện chương trình phát triển đô thị, lập kế hoạch cải tạo đô thị
theo tiêu chuẩn đô thị bền vững. Hướng dẫn xây dựng thí điểm kế hoạch xây dựng
đô thị xanh ở một số khu đô thị mới triển khai trên địa bàn Tỉnh.
- Xây dựng đồng bộ các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu thay
thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường.
- Quy hoạch đô thị theo hướng
tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế...) với trọng tâm sử
dụng và quản lý tài nguyên bền vững cho người dân, bảo đảm đồng bộ trong quy hoạch
xây dựng nhà ở, giao thông, cấp - thoát nước và xử lý rác thải; hệ thống thoát
nước mưa; thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị.
3. Phát triển
khoa học công nghệ, đào tạo lực lượng lao động xanh và thúc đẩy tiêu dùng xanh,
phát triển kinh tế tuần hoàn
- Lựa chọn, xây dựng và triển
khai áp dụng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ thích hợp thực hiện chiến
lược tăng trưởng xanh. Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật,
áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài
nguyên đất, nước, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và giảm phát thải
khí nhà kính trong sản xuất, bảo đảm phát triển bền vững.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định
hỗ trợ doanh nghiệp trong việc sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, giảm
thiểu ô nhiễm không khí, nước và nước thải. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về
giảm thiểu rác thải nhựa và tái chế rác thải.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, áp dụng quy trình quản lý, vận hành tiên tiến bảo đảm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt với các
cơ sở sản xuất lớn, tiêu thụ nhiều năng lượng. Tập trung nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ xanh gồm: Công nghệ năng lượng xanh, vật liệu và xây dựng, cơ khí
giao thông vận tải, công nghệ nông, lâm, sinh học, hoá học, xử lý chất thải. Hỗ
trợ xây dựng mô hình tái chế ở các làng nghề. Mô hình sản xuất sử dụng năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo, giảm nguy cơ ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước và chất
thải.
- Thực hiện mô hình sản xuất
theo chu trình sinh thái khép kín, ít chất thải, ứng dụng công nghệ xử lý nước
thải, khí thải cho các làng nghề; quản lý môi trường, nhất là khu vực làng nghề,
sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao tiềm lực khoa học và
công nghệ, khả năng nghiên cứu, triển khai, ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các
tiến bộ kỹ thuật, tạo bước chuyển mạnh trong phát triển và nhân rộng mô hình ứng
dụng, thu hút thêm các nguồn vốn xã hội hoá đầu tư cho khoa học và công nghệ,
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả
sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp để cải thiện hoạt động môi trường, đào tạo nhân lực kỹ thuật
trong các nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp về
quy định pháp luật môi trường, sử dụng, sản xuất năng lượng tái tạo, các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và không khí.
4. Tăng cường
các giải pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, kiểm soát và khuyến khích
sử dụng tiết kiệm năng lượng
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 39/QĐ-TTg; xử lý các điểm ô nhiễm môi trường;
đầu tư hệ thống xử lý nước thải ở các huyện, thành phố theo kế hoạch đã được
phê duyệt. Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc tái chế rác thải sinh hoạt. Cải thiện
môi trường làng nghề và khu vực nông thôn. Không để phát sinh và xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bảo vệ ổn định diện tích và nâng
cao chất lượng rừng hiện có, phát triển cây xanh trồng phân tán tại các khu vực
đô thị và nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
- Rà soát hoàn thiện các quy hoạch,
quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững các nguồn tài
nguyên; khai thác hiệu quả và bền vững sinh thái, cảnh quan. Khuyến khích sử dụng
năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới theo quy hoạch.
- Hoàn thiện các quy định về sử
dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên theo hướng tăng trưởng xanh đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành Tỉnh và địa phương triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan
để cải thiện Chỉ số PGI cấp tỉnh; tổng hợp việc rà soát, đề xuất các giải pháp
cải thiện, nâng cao chất lượng Chỉ số PGI cấp tỉnh.
- Tham mưu UBND Tỉnh trong việc
đầu tư hạ tầng xử lý và bảo vệ môi trường, các trạm quan trắc chất lượng môi
trường; triển khai chuyển đổi số trong quản lý môi trường, thực hiện các chương
trình, dự án, đề án về quy hoạch quản lý tài nguyên, kiểm soát, xử lý ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; không để phát sinh mới điểm ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên địa bàn Tỉnh.
- Rà soát các quy hoạch phát
triển tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển
bền vững. Xây dựng kế hoạch hướng tới các mục tiêu tăng trưởng xanh của ngành
tài nguyên và môi trường. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường đến các doanh nghiệp và người dân.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành Tỉnh có liên quan tăng cường công tác quản lý về môi trường. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn Tỉnh; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, điểm nghẽn về ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh gắn với
kiểm tra, xử phạt công bằng các doanh nghiệp vi phạm. Chú trọng công tác phòng
ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì hướng dẫn, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh kêu gọi các nhà đầu tư vào dự án xử lý rác bằng
công nghệ hiện đại, đốt rác phát điện, thân thiện môi trường.
- Hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn
môi trường cho các nhà sản xuất; phát triển công nghiệp và dịch vụ, doanh nghiệp
trên địa bàn Tỉnh.
- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị
thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này; định kỳ báo cáo tình hình và đề xuất
UBND Tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện;
đề xuất khen thưởng, tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân có các đóng góp
tích cực trong cải thiện Chỉ số PGI.
- Triển khai thực hiện và chịu
trách nhiệm về Chỉ số thành phần 2 và Chỉ số về giảm thiểu ô nhiễm thuộc Chỉ số
thành phần 1.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành Tỉnh có liên quan lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững, tăng
trưởng xanh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với các sở,
ngành Tỉnh triển khai việc xanh hoá sản xuất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên, kiểm soát ô nhiễm, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan nghiên cứu, xây dựng, áp dụng khung tiêu chí sàng lọc dự án đầu tư,
thu hút đầu tư, trong đó có các dự án tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng
công nghệ hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường theo hướng dẫn của
bộ, ngành Trung ương.
- Triển khai thực hiện và chịu
trách nhiệm về Chỉ số thành phần 4.
3. Sở
Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành Tỉnh có liên quan thực hiện công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả trên địa bàn Tỉnh và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong một số
ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.
- Theo dõi, đôn đốc ngành điện
triển khai công tác đầu tư phát triển nguồn điện, hạ tầng điện, bảo đảm cung cấp
đủ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn, cải thiện
hệ thống mạng lưới cung cấp, bảo đảm vận hành tiết kiệm, hiệu quả; áp dụng các
giải pháp công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng phân phối, bảo đảm an toàn, giảm
tổn thất điện năng”. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân, doanh nghiệp về ý thức thường xuyên sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả. Tổ chức tuyên truyền trên báo, đài, website của Tỉnh về tiết kiệm và sử dụng
hiệu quả năng lượng.
- Thực hiện rà soát các cơ sở
kinh doanh cần kiểm kê, kiểm toán năng lượng và khí thải nhà kính theo Nghị định
số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ Quy định giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính và bảo vệ tầng ô-zôn; kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải công nghiệp
có hiệu quả.
- Đẩy mạnh áp dụng phương pháp
xanh hóa sản xuất trong công nghiệp; chuyển đổi xanh hóa sản xuất; sử dụng năng
lượng tuần hoàn.
- Triển khai thực hiện và chịu
trách nhiệm về Chỉ số thành phần 3.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển theo hướng “thuận
thiên”, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn với
phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống
nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng
cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng
phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp trong quản
lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, hướng dẫn thực hiện các hoạt động thu gom, phân loại phế phụ phẩm nông
nghiệp để tái sử dụng hoặc xử lý theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại
phế phẩm, phụ phẩm nông nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp và hộ kinh doanh
tại các làng nghề, cơ sở ngành nghề ở nông thôn đổi mới công nghệ, trang thiết
bị theo hướng nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng, sử dụng rộng rãi các nguồn
năng lượng tái tạo, xử lý tốt chất thải làng nghề.
- Xây dựng, hỗ trợ thực hiện
các mô hình thí điểm trong sản xuất xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông
nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón
hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm; đề xuất các
chính sách khuyến khích tái chế, xử lý phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện và chịu
trách nhiệm về công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
thuộc Chỉ số thành phần 1.
5. Ban Quản
lý khu kinh tế
Tổ chức thực hiện các nội dung
về tăng trưởng xanh, Chỉ số PGI áp dụng đối với doanh nghiệp trong khu công
nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng tiết kiệm năng lượng;
các đối tượng phải kiểm kê năng lượng và khí thải; đổi mới công nghệ xanh hóa sản
xuất và dịch vụ, xử lý rác thải trong khu công nghiệp; hướng dẫn triển khai
trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất theo Luật Bảo vệ môi trường.
6. Công an
Tỉnh
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
về tăng trưởng xanh; triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử
lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật; nắm bắt tình hình đối với các
nhà đầu tư đưa các dây chuyền, công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, các hoạt
động xả thải vượt các quy chuẩn quy định về môi trường.
7. Sở Xây dựng
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày
19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng
trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030.
8. Sở Giao
thông vận tải
- Rà soát phát triển các dự án
giao thông, vận tải theo hướng xanh; tăng cường thực hiện các biện pháp nâng
cao năng lực vận chuyển hành khách công cộng, phát triển vận tải đa phương thức
và có sức cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải, cải thiện hệ thống phương tiện và
dịch vụ vận tải xanh.
- Tăng cường đầu tư cải tạo,
nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn Tỉnh, có khả năng chống
chịu biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích các đơn vị tư vấn
thiết kế, nhà thầu thi công, áp dụng công nghệ mới, các nguyên vật liệu thay thế,
sản phẩm mới thân thiện với môi trường. Tăng cường áp dụng các biện pháp giảm
thiểu tác động đến môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông trong giai đoạn thi công và khai thác vận hành.
9. Sở Tài
chính
- Chủ trì hướng dẫn chi tiết nội
dung thực hiện mua sắm xanh đối với các dự án, nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà
nước.
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị
của các cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh bố trí
kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm bảo đảm cho công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn Tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối
của ngân sách địa phương.
- Phối hợp triển khai thực hiện
quy định chi tiêu công xanh của Chính phủ, hướng đến chi đầu tư và chi thường
xuyên của Ngân sách Nhà nước ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hoá dán nhãn sinh
thái, hàng hoá có khả năng tái chế, hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất xanh
hoá.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường thời lượng phát
sóng và thường xuyên xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và số lượng sản phẩm
tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng
lượng, tài nguyên thiên nhiên.
- Triển khai đẩy mạnh chuyển đổi
số, chính quyền số; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp chuyển
đổi số gắn với xanh hóa sản xuất và dịch vụ.
11. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch
Đẩy mạnh phát triển các mô hình
du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường, du lịch cộng đồng, du lịch
văn hoá. Hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, khách du lịch ý thức bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, áp dụng các tiêu chí về bảo vệ môi trường,
thẩm định và gắn nhãn du lịch bền vững cho các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu
chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
12. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
đào tạo nhân lực kỹ thuật ở các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh, nâng
cao nhận thức về cải thiện hoạt động môi trường.
13. Sở
Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các sở, ban, ngành
Tỉnh có liên quan triển khai nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xanh phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của Tỉnh, điều kiện sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
xây dựng, thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng
xanh.
14. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Nghiên cứu các hình thức tuyên
truyền, lồng ghép nội dung giáo dục về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững
vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo các cấp học.
15. Ngân
hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
Tiếp tục chỉ đạo triển khai đến
các chi nhánh Ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh về tín dụng xanh,
ngân hàng xanh và các chính sách tín dụng ưu đãi cho các dự án đầu tư xanh theo
chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, UBND Tỉnh.
16. UBND
huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
- Chủ động công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát, giải quyết, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh nằm xen kẽ trong khu dân cư trên địa bàn.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động
thu gom, xử lý các điểm tồn đọng rác thải, giải quyết các vấn đề môi trường
trên địa bàn gây bức xúc trong dư luận; kịp thời hướng dẫn biện pháp xử lý,
phòng ngừa các chất ô nhiễm ngay khi tiếp nhận thông tin phản ánh về ô nhiễm
môi trường.
- Quản lý chặt chẽ, thường
xuyên, kịp thời nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật về môi trường đối với các dự
án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc trách nhiệm quản lý của địa
phương.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ nội dung kế hoạch này xây dựng
kế hoạch cụ thể để cải thiện Chỉ số PGI, thời gian hoàn thành trước ngày
30/7/2024. Ngay sau khi có kết quả Chỉ số PGI năm 2024 do VCCI công bố, chủ
động phân tích, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ số thành phần liên
quan, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc phải kịp thời phản ánh về UBND Tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Liên đoàn TM&CN Việt Nam (VCCI, Hà Nội);
- Phòng TM&CN Việt Nam CN Cần Thơ;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh (t/h);
- UBND huyện, thành phố (t/h);
- Tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể Tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND Tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Tỉnh (t/h);
- Lưu: VT, TH (Sang).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU PGI PHẤN ĐẤU CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2024
(Ban hành kèm Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên chỉ số
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Kế hoạch năm 2024 (phấn đấu)
|
1
|
Chỉ số thành phần 1 - Giảm
thiểu ô nhiễm và thiên tai
|
3.55
|
7.71
|
Từ 7.75 trở lên
|
2
|
Chỉ số thành phần 2 - Đảm
bảo tuân thủ
|
4.96
|
5.80
|
Từ 6.50 trở lên
|
3
|
Chỉ số thành phần 3 - Thúc
đẩy thực hành xanh
|
3.88
|
4.13
|
Từ 5.50 trở lên
|
4
|
Chỉ số thành phần 4 - Chính
sách khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ
|
1.98
|
5.10
|
Từ 6.00 trở lên
|
|
Tổng
|
14.37 điểm
(hạng 42/63 tỉnh thành)
|
22.74 điểm
(hạng 18/63 tỉnh thành)
|
25.75 điểm
Thứ hạng 14 - 16 (TOP 15 cả nước)
|
PHỤ LỤC 2
PHÂN CÔNG ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH CHỈ SỐ THÀNH PHẦN THUỘC CHỈ
SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI) NĂM 2024
(Ban hành kèm Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
TÊN CHỈ SỐ
|
PHÂN CÔNG ĐƠN VỊ
|
GHI CHÚ
|
Phụ trách chính
|
Phối hợp chính
|
|
1
|
Chỉ số thành phần 1 - Giảm
thiểu ô nhiễm và thiên tai
|
|
Giảm thiểu ô nhiễm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND
các huyện, thành phố
|
|
|
Phòng chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Ban Chỉ đạo Ứng phó với biến đổi
khí hậu - Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Tỉnh
|
|
2
|
Chỉ số thành phần 2 - Đảm
bảo tuân thủ
|
|
Quản lý, kiểm soát việc thực
thi các quy định pháp luật về môi trường các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoạt động trên địa bàn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài chính, Ban Quản lý khu kinh tế, Công an Tỉnh và UBND các huyện,
thành phố
|
|
3
|
Chỉ số thành phần 3 - Thúc
đẩy thực hành xanh
|
|
Hướng dẫn, phổ biến đầy đủ về
các biện pháp thực hành xanh và đẩy mạnh mua sắm xanh
|
Các Sở, ngành liên quan và
các đoàn thể tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố
|
|
4
|
Chỉ số thành phần 4 - Chính
sách khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ
|
|
Xây dựng, thực thi các chính
sách ưu đãi, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, “xanh hóa” mô hình sản xuất kinh
doanh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố
|
|