ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 04 tháng 03
năm 2016
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP,
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; nhằm đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử, công khai, minh bạch các dịch vụ công trên môi
trường mạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phục vụ người dân và doanh
nghiệp của các cơ quan nhà nước, Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết với những
nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng các hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin thông suốt, kết nối và liên thông văn bản, dữ liệu điện tử từ tỉnh đến
xã, phường, thị trấn; tạo lập môi trường điện tử để người dân và doanh nghiệp
có thể giám sát các hoạt động của chính quyền các cấp; triển
khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên và tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia; triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với hệ thống quản lý chất
lượng ISO (ISO điện tử); đồng thời gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ cải cách hành
chính, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh; nâng
cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, đảm bảo an toàn thông tin.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trong giai đoạn 2016 - 2018, hoàn
thành xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình; tập trung đẩy mạnh
cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 trở lên, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng, đơn giản, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục
hành chính. Cụ thể:
+ Phấn đấu hết năm 2016, có 100% cán
bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã sử dụng phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông trong hoạt động chỉ đạo và điều hành công việc;
+ Phấn đấu hết năm 2017, có 100% dịch
vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước các cấp tại Trung tâm hành chính công cấp
tỉnh, cấp huyện được cung cấp ở mức độ 3: Cho phép người sử dụng điền và gửi trực
tuyến hồ sơ, văn bản đến cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ; các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ
được thực hiện trên môi trường mạng; việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết
quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Từ năm 2018, một số dịch vụ công phổ
biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp tại Trung tâm hành chính công
cấp tỉnh, cấp huyện được cung cấp ở mức độ 4: Cho phép người sử dụng thanh toán
lệ phí (nếu có) trực tuyến; việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến,
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng;
- Cải cách toàn diện 03 nhóm chỉ số trọng tâm về dịch vụ công trực tuyến (OSI); hạ tầng viễn thông (TII) và
nguồn nhân lực (HCI) theo phương pháp đánh giá Chính phủ điện tử của Liên hiệp
quốc.
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về Chính quyền điện tử
a) Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,
thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm
nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp trong việc
xây dựng Chính quyền điện tử, thúc đẩy cải cách hành chính và phát triển kinh tế
- xã hội.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng
dẫn người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 trở lên.
2. Xây dựng,
hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
a) Kiện toàn, thành lập Ban Chỉ đạo ứng
dụng công nghệ thông tin các cấp. Tiếp tục
đổi mới, nâng cao hiệu quả, phương thức chỉ đạo điều hành của Ban Chỉ đạo ứng dụng
công nghệ thông tin cấp tỉnh. Người đứng
đầu các cấp, các ngành chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin.
b) Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh, giảm thiểu sự trùng lặp và chi phí xây dựng các ứng dụng, dịch vụ và cơ sở hạ tầng; tăng cường khả năng kết nối liên
thông và tích hợp giữa các hệ thống thông tin trong Chính quyền điện tử.
c) Ban hành chính sách thu hút và đãi
ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù đối với chuyên gia công nghệ thông tin và cán bộ, công chức, viên chức làm công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
d) Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung nội
dung ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin vào các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các đề án, dự án đầu tư giai đoạn
2016 - 2020.
e) Xây dựng các quy định, hướng dẫn về
thu thập, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu nhằm bảo
đảm khả năng tiếp cận và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
f) Xây dựng quy định, đẩy mạnh sử dụng
chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin của cơ quan nhà nước các cấp.
3. Xây dựng hệ thống
hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông kết
nối liên thông các hệ thống thông tin
a) Đầu tư, nâng cấp Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin,
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho việc triển khai các hệ thống công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh.
b) Triển khai Mạng diện rộng của tỉnh
đến cấp xã nhằm kết nối liên thông 3 cấp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hiệu quả
cao nhất trong sử dụng các hệ thống công nghệ
thông tin dùng chung của tỉnh.
4. Triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin bảo đảm hiệu quả
cao
a) Triển khai có hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, gắn kết chặt
chẽ với việc xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình:
- Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm hành
chính công cấp tỉnh, huyện nhằm cung cấp dịch vụ hành chính công cho phép cơ
quan nhà nước các cấp phối hợp giải quyết thủ tục hành chính liên thông xuyên
suốt trên môi trường mạng;
- Khuyến khích, hỗ trợ người dân và
doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến; sử dụng dịch
vụ bưu điện để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả dịch vụ công trực tuyến;
- Hoàn thiện Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, đảm bảo thông tin chỉ đạo điều hành, công báo, văn
bản quy phạm pháp luật, tin tức, sự kiện của tỉnh được cập nhật thường xuyên,
liên tục đáp ứng nhu cầu thông tin và tra cứu dịch vụ công trực tuyến của người
dân và doanh nghiệp; triển khai liên kết thông tin giữa Cổng thông tin điện tử
của tỉnh với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; thiết lập
Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh kết nối với Cổng dịch
vụ công quốc gia;
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với hệ thống quản lý chất
lượng ISO (ISO điện tử) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
b) Tăng cường sử dụng văn bản điện tử
trong hoạt động của cơ quan nhà nước:
- Năm 2016, tiếp tục đầu tư và mở rộng
Mạng văn phòng điện tử liên thông; tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và
trao đổi văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số tới 100% các đơn vị cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã;
- Triển khai, tích hợp ứng dụng chữ
ký số vào các phần mềm nghiệp vụ khác của tỉnh;
- Nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh
đảm bảo khả năng đáp ứng việc trao đổi văn bản điện tử
trên môi trường mạng.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành, các lĩnh vực
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước. Tăng
cường hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, phần
mềm nguồn mở, chuẩn mở để bảo đảm hiệu quả đầu tư các ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu thực tế, đồng thời
quản lý và vận hành tốt Chính quyền điện tử tỉnh góp phần cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
5. Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin
a) Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên
trách công nghệ thông tin, đảm bảo 100%
cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
b) Triển khai công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin cho cán bộ công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh;
tăng cường đào tạo về an toàn, bảo mật thông tin cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách công nghệ thông tin ở các cơ quan
nhà nước để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ quản lý và vận hành Chính quyền điện tử
cấp tỉnh.
6. Triển khai công tác bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin
a) Kiện toàn và phát huy năng lực của
đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin
của các cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố cử cán bộ lãnh đạo phụ trách về an toàn, an ninh thông tin.
b) Tăng cường phối hợp giữa các lực
lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông, sẵn sàng, chủ động
phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh
thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.
c) Đầu tư xây dựng hệ thống dự phòng
để ứng cứu các sự cố về mất an toàn, an ninh thông tin của tỉnh.
d) Thực hiện nghiêm túc thỏa thuận phối
hợp đã ký giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Bình và Ban Cơ yếu Chính phủ trong giám sát an toàn thông tin cho Trung tâm
Tích hợp dữ liệu của tỉnh, cơ sở hạ tầng mạng và các ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh giai đoạn 2015
- 2020.
7. Bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm:
Ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý hiện hành và các nguồn kinh phí huy động
hợp pháp khác (kinh phí khoa học công nghệ, các nguồn xã hội hóa khác).
b) Sử dụng nguồn
kinh phí khoa học - công nghệ để thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trọng nhóm nhiệm vụ khoa học -
công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học - công nghệ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, tổ chức xây dựng Chính quyền điện
tử cấp tỉnh và triển khai các giải pháp được nêu trong Kế hoạch. Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin.
b) Duy trì, cập
nhật, công bố Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh để các sở, ban, ngành, địa
phương làm căn cứ xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm. Thẩm định, cho ý kiến về sự phù hợp, tuân thủ Khung kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh đối với các ứng dụng công nghệ
thông tin triển khai tại các sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động
này. Theo dõi, đôn đốc, xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả
thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng năm
cho hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin để triển khai Kế hoạch
hành động này.
e) Triển khai ứng dụng chữ ký số
trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thực tế.
2. Sở Nội vụ
a) Thực hiện có hiệu quả chương trình
tổng thể cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
b) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện công tác
thi tuyển, nâng ngạch công chức. Xây dựng, đưa vào sử dụng hệ thống thông tin
quản lý cán bộ, công chức trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nghiên cứu, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách thu
hút, sử dụng, đãi ngộ cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin và chuyên gia công nghệ thông
tin phục vụ các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố bố trí đủ ngân sách từ vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp trong Kế hoạch hành động này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng
dụng công nghệ thông tin của các cơ quan
nhà nước.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân
sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hành động này.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành cơ chế chi ngân sách đầu tư cho sự nghiệp
ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Thẩm tra dự toán, đề xuất nguồn
kinh phí, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt để hoàn thành việc xây dựng Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh. Kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí theo đúng
quy định.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì tham mưu sử dụng nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thực
hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
trong nhóm nhiệm vụ khoa học - công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học -
công nghệ.
6. Sở Tư pháp
Định kỳ rà soát bộ thủ tục hành chính
của tỉnh, đề xuất phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Phối hợp với
Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quy trình tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính của tỉnh.
7. Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch hành động này và
Kiến trúc Chính quyền điện tử được phê duyệt, xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, lấy
ý kiến Sở Thông tin và Truyền thông trước khi ban hành. Cụ thể hóa các nhiệm vụ,
tổ chức thực hiện nghiêm túc có hiệu quả, đảm bảo sự đồng
bộ, hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lặp. Định kỳ hàng
năm, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Triển khai cung cấp dịch vụ công
trực tuyến theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh và tích hợp lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công Quốc gia.
c) Chỉ đạo đưa mục tiêu, nhiệm vụ ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin vào
kế hoạch công tác dài hạn và hằng năm. Gắn nội dung ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin với các chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020. Bảo đảm ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin là nội dung bắt
buộc, quan trọng trong từng kế hoạch phát triển, cũng như
từng đề án, dự án đầu tư của cơ quan.
d) Xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch hành động này, tổng hợp vào dự toán
ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền
thông để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc phát
sinh, các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Giang
|