ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 149/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 22 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHI TIẾT KCN TẰNG LOỎNG
Khu công nghiệp (KCN) Tằng Loỏng
được UBND tỉnh Lào Cai thành lập tại Quyết định số 601/QĐ-UBND ngày 15/3/2011;
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 285/QĐ-UBND với diện
tích quy hoạch là 1.100ha, trong đó đất công nghiệp là 653,21ha, đất đã giao
cho các dự án là 517,99ha đạt tỷ lệ lấp đầy 79,3%. Đã có 33 dự án đăng ký đầu
tư, tổng số vốn trên 23 nghìn tỷ đồng, trong đó có 25 dự án đã đi vào hoạt động,
01 dự án đang xây dựng, 07 dự án đang thực hiện thủ tục đầu tư. Trong 25 dự án
hoạt động có: 12 nhà máy phân bón, hóa chất; 02 nhà máy luyện kim; 01 nhà máy
tuyển quặng và các dự án phụ trợ khác như: Sản xuất bao bì kim loại, cửa hàng
kinh doanh xăng dầu, bi nghiền, cơ khí...
Thực hiện Quyết định số 1975/QĐ-BTNMT
ngày 30/7/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường
chi tiết KCN Tằng Loỏng tại thị trấn Tằng Loỏng huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai,
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung trong việc
thực hiện Đề án bảo vệ môi trường chi tiết KCN Tằng Loỏng tại huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường tại KCN Tằng Loỏng.
- Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường
tại KCN và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân khu vực xung quanh; cán bộ,
công nhân, người lao động trong KCN.
2. Yêu cầu
- Tập trung chỉ đạo, phát huy cao vai
trò, trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức,
cá nhân nhằm triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu của Đề án.
- Thực hiện các nội dung của Đề án
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch bảo vệ môi trường của
huyện Bảo Thắng và thực trạng sản xuất tại KCN.
II. Các nội dung
triển khai thực hiện
1. Xây dựng hệ
thống thu gom nước bề mặt của KCN
1.1. Những hạng mục đã được đầu tư
KCN được chia làm 03 lưu vực thoát nước
chính: Khe Chom, khe Khoang và suối Mã Ngan. Nước bề mặt của KCN được thu gom bằng
02 tuyến:
- Tuyến kênh kín thu gom nước thải
trong các nhà máy sau đó đấu nối bơm về nhà máy xử lý nước thải tại khe Chom.
- Tuyến kênh hở thu gom nước mặt của
KCN và nước thải sau khi được xử lý sơ bộ của các nhà máy.
Để thu gom nước bề mặt, KCN đã được đầu
tư 01 tuyến ống (dọc theo khe Chom) dài 700m thu gom nước thải từ các
nhà máy về nhà máy xử lý nước thải. Ngoài ra toàn KCN hiện có 5,69 km (dọc 2
bên các tuyến đường) rãnh hở thu gom nước mặt sau đó chảy về 03 lưu vực và
thoát ra các khe suối trên địa bàn. Hiện KCN đang được đầu tư để thu gom nước mặt
gồm:
- 01 hồ điều hòa 4.000 m3
tại lưu vực khe Chom (gần trạm xử lý nước thải số 1).
- 01 hồ phòng ngừa ứng phó sự cố
6.000 m3 cho lưu vực suối Mã Ngan và các trạm bơm để tuần hoàn nước
thải về trạm xử lý hiện có của KCN.
1.2. Tồn tại và những nhiệm vụ, hạng
mục cần đầu tư mới
1.2.1. Tồn tại
- Đối với KCN: Hệ thống thu gom nước
bề mặt trong KCN, thu nước theo dọc các tuyến giao thông chưa được kiên cố.
- Đối với các doanh nghiệp: Đến nay cơ
bản các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống rãnh thu gom nước mặt, nước thải, thực
hiện lót đáy hồ thu nước tuần hoàn, thu gom nước rỉ từ bãi thải... nhưng vẫn
còn để nước thẩm thấu ra môi trường; một số đơn vị chưa có hồ điều hòa nên việc
thu gom nước bề mặt chưa hiệu quả.
1.2.2. Để thực hiện tốt việc thu gom
nước bề mặt của KCN, các nội dung cần thực hiện gồm:
- Nhiệm vụ đầu tư mới:
+ Làm mới đường T14 qua nhà máy phốt
pho Vàng Việt Nam (P5) kéo dài ra Tỉnh lộ 152 cùng với hệ thống thoát nước
đồng bộ.
+ Nâng cấp, xây dựng đường T2 từ Công
ty TNHH MTV Hóa chất Đức Giang qua cổng nhà máy phốt pho Đông Nam Á đến nhà máy
phốt pho 2 và nối vào Tỉnh lộ 151.
- Nhiệm vụ đối với các doanh nghiệp:
+ Yêu cầu các doanh nghiệp hoàn thành
việc xây dựng hệ thống thu gom nước mặt trong mặt bằng nhà máy và có phương án
đấu nối với hệ thống thu gom nước thải của KCN (hoàn thành trong năm 2020).
+ Xây dựng các hồ điều hòa trong đơn
vị đảm bảo thu gom nước không để thấm, ngấm, thoát ra ngoài (hoàn thành
trong năm 2020).
2. Thực hiện
kiểm soát có hiệu quả khí thải từ các nhà máy trong KCN
2.1. Các nội dung đã và đang triển
khai thực hiện:
2.1.1. Đối với KCN:
- Hiện nay có 01 trạm quan trắc khí
thải tự động đang hoạt động ổn định do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý.
- Việc quan trắc định kỳ được nghiêm
túc triển khai thực hiện (4 lần/năm).
2.1.2. Đối với các doanh nghiệp:
- Theo quy định tại Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ, có 09 nhà máy phải lắp đặt quan trắc
khí thải tự động với 32 vị trí. Đến hết tháng 9/2019, các doanh nghiệp đã lắp đặt
28/32 vị trí kết nối về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Theo yêu cầu của UBND tỉnh, có 3
doanh nghiệp phải lắp đặt nhưng hiện có Công ty Cổ phần Nam Tiến lắp đặt xong
01 vị trí. Các đơn vị khác đang triển khai đầu tư (gồm Công ty cổ phần phốt
pho vàng Lào Cai (P1); Công ty Cổ phần phốt pho Việt Nam (P2)).
2.2. Các nội dung cần đầu tư và
đôn đốc thực hiện theo yêu cầu của Đề án:
- Yêu cầu các đơn vị trong năm 2020
thực hiện lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống quan trắc online, cụ thể:
+ Còn 01 doanh nghiệp chưa thực hiện
xong là Công ty TNHH Đông Nam Á Lào Cai (còn 02 vị trí); Dừng việc lắp đặt
tại Công ty Cổ phần hóa chất Phúc Lâm còn 02 vị trí (do dừng hoạt động).
+ Đôn đốc các đơn vị nghiêm túc thực
hiện việc lắp đặt và truyền số liệu về cơ quan chức năng gồm Công ty Cổ phần
Nam Tiến; Công ty Cổ phần phốt pho vàng Lào Cai; Công ty Cổ phần phốt pho Việt
Nam.
- Duy trì việc theo dõi hoạt động của
hệ thống; kịp thời đôn đốc sửa chữa, bão dưỡng định kỳ đảm bảo hệ thống hoạt động
thường xuyên, liên tục.
- Công khai số liệu quan trắc online
để phục vụ công tác giám sát.
3. Nội dung quản
lý chặt chẽ chất thải rắn tập trung, thiết lập khu xử lý chất thải rắn chung
cho KCN
3.1. Quản lý chất thải rắn tại các
nhà máy, doanh nghiệp:
3.1.1. Đối với xỉ lò điện phốt pho:
- Theo ĐTM được duyệt, các nhà máy sản
xuất phốt pho được lưu chứa tạm thời sau đó chuyển giao để sản xuất xi măng hoặc
đóng gạch không nung. Tuy nhiên trên thực tế lượng xỉ trên chưa được các doanh
nghiệp xử lý theo đúng cam kết đã phê duyệt, lượng xỉ phát sinh hàng năm khoảng
1 triệu tấn.
- Trong thời gian qua, với chỉ đạo
quyết liệt của UBND tỉnh và đôn đốc của Ban Quản lý Khu kinh tế trong công tác
xử lý chất thải rắn công nghiệp, hiện một số nhà nhà máy đã bắt đầu cung cấp xỉ
thải cho các nhà máy sản xuất xi măng với khối lượng đã tiêu thụ được 207.000 tấn.
3.1.2. Đối với chất thải gyps:
Theo ĐTM được duyệt đối với các dự án
phân bón, chất thải gyps được xử lý làm thạch cao hoặc phụ gia xi măng. Lượng
chất thải gyps lưu chứa tại các bãi thải của các doanh nghiệp là 3 triệu tấn,
lượng phát sinh hàng năm khoảng 1,2 triệu tấn/năm. Đến nay chỉ có Công ty Đức
Giang bước đầu đang trong giai đoạn chạy thử nghiệm phương án xử lý bã Gyps
(công suất khoảng 100.000 tấn/năm).
3.2. Các công việc cần triển khai:
3.2.1. Đối với các doanh nghiệp:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển giao
xỉ phốt pho cho các đơn vị sản xuất xi măng theo ĐTM được duyệt. Từ năm 2020 đảm
bảo lượng xỉ phát sinh sẽ được chuyển giao hết không để tập kết tại các nhà
máy.
- Thực hiện đổ thải gyps theo đúng
ĐTM, nghiên cứu công nghệ xử lý gyps phù hợp.
- Yêu cầu các đơn vị nghiêm túc triển
khai thực hiện Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 23/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về một số giải pháp xử lý tro, xỉ, thạch cao để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu
xây dựng.
3.2.2. Thiết lập khu xử lý chất thải
rắn chung cho KCN:
Trong giai đoạn 2020-2025, thực hiện
kêu gọi đầu tư xây dựng 01 nhà máy thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý các
loại rác thải cho KCN.
4. Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường tại KCN.
- Hiện nay, đối với các doanh nghiệp
thuộc đối tượng phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó ứng phó, phòng ngừa sự
cố hóa chất, các đơn vị đã hoàn thiện theo quy định. Với đặc thù của KCN Tằng
Loỏng, hiện KCN đã được phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất,
sự cố môi trường. Đây được xem là căn cứ để các ngành, các đơn vị doanh nghiệp
triển khai thực hiện các công tác bảo vệ môi trường theo quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu các
doanh nghiệp, nhà máy xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó, sự cố môi trường tại
đơn vị; thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập, điều chỉnh kế hoạch, bố trí
các điều kiện để chủ động và ứng phó tốt khi có sự cố xảy ra.
5. Nâng cao
năng lực quản lý và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
5.1. Thực hiện có hiệu quả các
công cụ quản lý môi trường
- Nâng cao công tác thẩm định đối với
các dự án đầu tư mới vào KCN Tằng Loỏng, đặc biệt đối với các yêu cầu về môi
trường. Đối với các dự án đã hoạt động nhưng chưa đáp ứng tốt các điều kiện về
bảo vệ môi trường, cần lập kế hoạch khắc phục với lộ trình cụ thể trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát việc tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường đối với toàn bộ các dự án đang hoạt động
tại KCN.
- Đẩy mạnh công tác đôn đốc, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Lập kế hoạch theo dõi, giám sát và công
khai thông tin về chất lượng môi trường tại KCN.
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp quản
lý các KCN trên địa bàn, đặc biệt là quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ môi
trường.
- Tổ chức vận hành có hiệu quả 02 nhà
máy xử lý nước thải, 02 hồ thu gom nước thải tập trung tại KCN.
5.2. Tăng cường công tác truyền
thông, đào tạo và nâng cao năng lực bảo vệ môi trường
Tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo,
tập huấn về quản lý môi trường cho các lực lượng thực hiện công tác bảo vệ môi
trường. Tăng cường phổ biến thông tin cho cộng đồng về bảo vệ môi trường, giới
thiệu công nghệ thân thiện môi trường, phổ biến các sáng kiến, mô hình bảo vệ
môi trường phù hợp với sản xuất. Bố trí các bộ phận có chuyên môn độc lập, định
kỳ tập huấn nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ.
III. Kinh phí thực
hiện
1. Ban Quản lý Khu kinh tế xây dựng dự toán kinh phí sử dụng sự nghiệp môi trường hàng năm.
2. Sở Tài chính chủ trì thẩm định dự toán, trình UBND tỉnh xem xét, giao dự toán từ
nguồn bảo vệ sự nghiệp môi trường ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện. Đề xuất
cân đối, tham mưu bố trí vốn làm mới đường T14 qua nhà máy phốt pho Vàng Việt
Nam (P5) kéo dài ra tỉnh lộ 152; Nâng cấp, xây dựng đường T2 từ Công ty TNHH
MTV Hóa chất Đức Giang qua cổng nhà máy phốt pho Đông Nam Á, Công ty phốt pho
vàng Lào Cai nối vào tỉnh lộ 151.
3. Huy động các doanh nghiệp
trong KCN thường xuyên bố trí nguồn kinh phí thích
hợp để thực hiện công tác bảo vệ môi trường khi được triển khai.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
- Chủ trì tham mưu, đôn đốc triển
khai thực hiện kế hoạch đảm bảo theo đúng tiến độ đề ra.
- Thực hiện gắn kết kế hoạch vào quá
trình triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trường; cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường KCN.
- Chủ động đề xuất tham mưu các nội
dung vượt quá thẩm quyền với các Bộ, ngành, Chính phủ để triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án; tham mưu thực hiện hoàn thiện đầu tư cơ sở hạ tầng về môi
trường đối với khu công nghiệp Tằng Loỏng: Hệ thống thu gom thoát nước bề mặt,
các công trình xử lý nước thải, kiểm soát khí thải, các công trình phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường.
- Thường xuyên đánh giá, rà soát sự
tuân thủ các quy định về BVMT đối với các doanh nghiệp trong KCN.
- Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các
doanh nghiệp trong KCN Tằng Loỏng xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
trong công tác thẩm định dự án, đặc biệt đối với dự án có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường xin đầu tư vào KCN Tằng Loỏng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Định kỳ hàng tháng đôn đốc, tổng hợp
báo cáo tiến độ thực hiện Đề án với các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy định về lĩnh vực quản lý môi trường.
- Đề xuất xây dựng, ban hành các cơ
chế, chính sách tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ sản
xuất thân thiện với môi trường.
- Công khai thông tin về môi trường của
KCN, của các doanh nghiệp đến chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư. Công
bố danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên hệ thống các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Phối hợp chặt chẽ trong công tác thẩm
định dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường xin đầu tư vào KCN Tằng Loỏng.
- Đẩy mạnh công tác đôn đốc, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
đối của các doanh nghiệp trong KCN.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3. Công
an tỉnh
- Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế
và các đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình hoạt
động và công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp trong phạm vi KCN được
giao quản lý.
- Thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban Quản lý khu kinh tế, UBND cấp huyện nơi có hành vi vi phạm kết quả
xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về lĩnh vực môi trường.
4. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Tiếp tục tham mưu chỉ đạo hoàn chỉnh
quy hoạch KCN gắn với các nội dung về BVMT thực hiện theo Đề án: Tập trung tham
mưu chỉ đạo quy hoạch cơ sở hạ tầng đồng bộ bao gồm hệ thống đường giao thông,
hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom và xử lý chất thải...
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh về
việc quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung của KCN; nghiên cứu xử
lý tro, xỉ phát sinh từ quá trình sản xuất công nghiệp thành nguồn nguyên liệu
phục vụ cho ngành vật liệu xây dựng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
xây dựng công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong KCN: Hồ phòng ngừa
sự cố lưu vực suối Mã Ngan, hồ điều hòa lưu vực Khe Chom.
- Bố trí nguồn vốn hoàn thiện đầu tư
hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng về môi trường đối với KCN Tằng
Loỏng.
- Phối hợp Ban Quản lý khu kinh tế
trong công tác thẩm định dự án, đặc biệt đối với dự án có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường xin đầu tư vào KCN Tằng Loỏng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tăng cường kiểm soát công nghệ cũ,
công nghệ lạc hậu còn gây ô nhiễm môi trường hiện nay tại KCN.
- Đẩy mạnh cập nhật, định hướng phát
triển công nghệ sạch, công nghệ xử lý chất thải theo hướng vận hành đơn giản, ổn
định, tiết kiệm chi phí và xử lý ô nhiễm môi trường đạt hiệu quả cho các doanh
nghiệp tại KCN.
- Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế
và các đơn vị liên quan thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt
động và công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp trong phạm vi KCN được
giao quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế, UBND huyện kiểm soát việc sử dụng an toàn
hóa chất, thực hiện các phương án, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
- Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế
và các đơn vị liên quan thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt
động và công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp trong phạm vi KCN được
giao quản lý.
8. Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu bố trí các nguồn
kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường, khắc phục, xử lý, kiểm soát ô nhiễm
môi trường tại KCN.
- Nguồn vốn thực hiện:
+ Ngân sách nhà nước (bao gồm cả
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn ODA) theo phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước hiện hành.
+ Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước
theo quy định hiện hành.
+ Nguồn vốn đóng góp từ các doanh
nghiệp trong KCN.
- Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành
cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn của các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng các công trình xử lý môi trường cho KCN.
9. UBND huyện Bảo Thắng
- Tăng cường giáo dục và tuyên truyền
để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi
trường.
- Cung cấp và cập nhật thường xuyên
những phản ánh, kiến nghị của nhân dân về tình trạng ô nhiễm môi trường trong
KCN; đề xuất các nhiệm vụ đảm bảo hạn chế ảnh hưởng của KCN đến dân cư quanh
KCN.
- Phối hợp tốt với các ngành có liên
quan trong triển khai thực hiện các nội dung Đề án.
10. Các doanh nghiệp, nhà máy tại
KCN Tằng Loỏng
- Nghiêm túc thực hiện đúng các cam kết
về bảo vệ môi trường theo báo cáo ĐTM, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê
duyệt.
- Nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất,
ứng dụng các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường trong hoạt động sản
xuất để đạt được hiệu quả sản xuất cao, đồng thời hạn chế gây ô nhiễm ra môi
trường; cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư các công trình bảo vệ môi trường theo
đúng dự án đã được phê duyệt.
- Nghiêm túc triển khai thực hiện các
giải pháp xử lý lượng chất thải rắn phát sinh trong sản xuất theo đúng cam kết
và quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện lắp đặt và duy
trì hoạt động thường xuyên, liên tục hệ thống quan trắc online đối với khí thải
và nước thải.
- Cân đối bố trí nguồn lực phối hợp với
các ngành, chính quyền địa phương trong việc thực hiện giảm thiểu các tác động
đến môi trường và cộng đồng dân cư.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án bảo vệ môi trường chi tiết KCN Tằng Loỏng, UBND tỉnh Lào Cai yêu cầu
các đơn vị tập trung triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên-MT;
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành: KH-ĐT, GTVT&XD, TN&MT, KH&CN, TC; BQLKKT;
Công an tỉnh;
- UBND huyện Bảo Thắng;
- Các doanh nghiệp tại KCN;
- Lãnh đạo VP;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, TH3, KT2.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|