Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 148/KH-UBND |
Ngày ban hành | 27/09/2021 |
Ngày có hiệu lực | 27/09/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Hùng Nam |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 27 tháng 9 năm 2021 |
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 07-NQ/TU), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (sau đây viết tắt là CN, TTCN) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, đề án phát triển CN, TTCN nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra “xây dựng Hưng Yên thành tỉnh công nghiệp hiện đại”.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2021-2025 của các sở, ngành, địa phương và đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm Nghị quyết số 07-NQ/TU đã đề ra, cụ thể hóa bằng các nội dung, nhiệm vụ, đề án, kế hoạch thực hiện cụ thể, phân công rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện.
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU; thường xuyên rà soát tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch, đề án,... để điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết số 07-NQ/TU đã đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội đồng bộ tạo môi trường thuận lợi thu hút, tiếp nhận các dự án đầu tư sản xuất CN, TTCN, ưu tiên các dự án quy mô lớn, công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp sạch; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm của tỉnh gắn với chuỗi giá trị, chuỗi sản phẩm toàn cầu; đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế và ngân sách của tỉnh; thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra “xây dựng Hưng Yên thành tỉnh công nghiệp hiện đại”.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021-2025: Chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân tăng 9- 10%/năm; Kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng 9,5-10%/năm.
- Đến năm 2025:
+ Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng chiếm 66% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh;
+ Kim ngạch xuất khẩu đạt 8,5 tỷ USD;
+ Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đưa vào hoạt động khoảng 04 khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) và 10 cụm công nghiệp (sau đây viết tắt là CCN);
+ 100% KCN, CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường; 100% cơ sở sản xuất CN, TTCN đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
+ TTCN, làng nghề được cơ cấu lại, nâng cao về chất lượng, hiệu quả, tạo thêm việc làm, thu nhập cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao.
- Định hướng đến năm 2030: Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 70% cơ cấu kinh tế của tỉnh; hoàn thành đầu tư hạ tầng đồng bộ, đưa vào khai thác và phát huy hiệu quả các KCN, CCN đã được thành lập trong giai đoạn 2021-2025; rà soát, điều chỉnh và đầu tư hoàn thiện các KCN, CCN được quy hoạch đến năm 2030; công nghiệp của tỉnh thuộc nhóm phát triển mạnh của cả nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện, xây dựng mới cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp
- Xây dựng và hoàn thiện quy định về tiếp nhận, triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các KCN, CCN, khu đô thị mới, dự án nhà ở xã hội, dự án đầu tư thứ cấp vào các CCN, dự án đầu tư sản xuất công nghiệp bên ngoài KCN, CCN.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế khuyến khích đặc thù để thu hút các dự án chế biến nông sản thực phẩm công nghệ cao từ nguồn nguyên liệu nông sản, thực phẩm của tỉnh; các dự án thu gom, xử lý, tái chế chất thải công nghiệp tại các khu vực tập trung sản xuất công nghiệp của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ; khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học, sử dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện môi trường vào sản xuất, nhất là trong các doanh nghiệp, dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ có giá trị gia tăng cao thuộc lĩnh vực công nghệ số, công nghệ sinh học, điện tử, viễn thông,...
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 27 tháng 9 năm 2021 |
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 07-NQ/TU), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (sau đây viết tắt là CN, TTCN) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, đề án phát triển CN, TTCN nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra “xây dựng Hưng Yên thành tỉnh công nghiệp hiện đại”.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2021-2025 của các sở, ngành, địa phương và đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm Nghị quyết số 07-NQ/TU đã đề ra, cụ thể hóa bằng các nội dung, nhiệm vụ, đề án, kế hoạch thực hiện cụ thể, phân công rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện.
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU; thường xuyên rà soát tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch, đề án,... để điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết số 07-NQ/TU đã đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội đồng bộ tạo môi trường thuận lợi thu hút, tiếp nhận các dự án đầu tư sản xuất CN, TTCN, ưu tiên các dự án quy mô lớn, công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp sạch; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm của tỉnh gắn với chuỗi giá trị, chuỗi sản phẩm toàn cầu; đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế và ngân sách của tỉnh; thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra “xây dựng Hưng Yên thành tỉnh công nghiệp hiện đại”.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021-2025: Chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân tăng 9- 10%/năm; Kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng 9,5-10%/năm.
- Đến năm 2025:
+ Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng chiếm 66% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh;
+ Kim ngạch xuất khẩu đạt 8,5 tỷ USD;
+ Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đưa vào hoạt động khoảng 04 khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) và 10 cụm công nghiệp (sau đây viết tắt là CCN);
+ 100% KCN, CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường; 100% cơ sở sản xuất CN, TTCN đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
+ TTCN, làng nghề được cơ cấu lại, nâng cao về chất lượng, hiệu quả, tạo thêm việc làm, thu nhập cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao.
- Định hướng đến năm 2030: Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 70% cơ cấu kinh tế của tỉnh; hoàn thành đầu tư hạ tầng đồng bộ, đưa vào khai thác và phát huy hiệu quả các KCN, CCN đã được thành lập trong giai đoạn 2021-2025; rà soát, điều chỉnh và đầu tư hoàn thiện các KCN, CCN được quy hoạch đến năm 2030; công nghiệp của tỉnh thuộc nhóm phát triển mạnh của cả nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện, xây dựng mới cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp
- Xây dựng và hoàn thiện quy định về tiếp nhận, triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các KCN, CCN, khu đô thị mới, dự án nhà ở xã hội, dự án đầu tư thứ cấp vào các CCN, dự án đầu tư sản xuất công nghiệp bên ngoài KCN, CCN.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế khuyến khích đặc thù để thu hút các dự án chế biến nông sản thực phẩm công nghệ cao từ nguồn nguyên liệu nông sản, thực phẩm của tỉnh; các dự án thu gom, xử lý, tái chế chất thải công nghiệp tại các khu vực tập trung sản xuất công nghiệp của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ; khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học, sử dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện môi trường vào sản xuất, nhất là trong các doanh nghiệp, dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ có giá trị gia tăng cao thuộc lĩnh vực công nghệ số, công nghệ sinh học, điện tử, viễn thông,...
- Xây dựng và ban hành chính sách phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh; rà soát sửa đổi chính sách khuyến công của tỉnh theo hướng tập trung hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, hợp tác xã chế biến nông sản, thực phẩm ứng dụng khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị tiên tiến nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đơn vị, doanh nghiệp.
- Nghiên cứu cơ chế thực hiện thí điểm xây dựng cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp ưu tiên có lợi thế cạnh tranh như điện, điện tử, dệt may - da giày,... Xây dựng, phát triển cụm liên kết sản xuất - chế biến, chế biến sâu, tiêu thụ nông sản của tỉnh, thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có năng lực để dẫn dắt chuỗi liên kết thông suốt, hiệu quả.
2. Tiếp tục cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- Xây dựng, triển khai Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, xác định những nhóm ngành, lĩnh vực sản xuất trọng tâm khuyến khích phát triển, có cơ chế khuyến khích, ưu đãi đầu tư để thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn công nghiệp lớn; giảm dần và tiến tới dừng tiếp nhận các dự án sản xuất công nghiệp nhỏ lẻ, sử dụng công nghệ lạc hậu, giản đơn tiêu hao năng lượng lớn, giá trị gia tăng thấp; cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành có công nghệ tiên tiến hiện đại, giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách và ít gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện điều chỉnh phân bổ không gian công nghiệp phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của từng huyện, thị xã, thành phố; ưu tiên phát triển công nghiệp trong các KCN, CCN; kết hợp hài hòa giữa phát triển theo chiều rộng và chiều sâu; chú trọng thu hút các dự án sản xuất công nghiệp có tính chất "động lực" để thu hút các dự án vệ tinh theo chuỗi sản phẩm, chuỗi giá trị.
- Đẩy nhanh triển khai thực hiện chuyển đổi số trong các doanh nghiệp; thúc đẩy chuyển giao, đổi mới công nghệ, thiết bị,... tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, kết nối với các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài nước.
3. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ các KCN, CCN
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN, CCN để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đánh giá lại các KCN, CCN đã được quy hoạch, xem xét đưa ra khỏi quy hoạch các KCN, CCN không có lợi thế thu hút đầu tư, bổ sung mới quy hoạch KCN, CCN tại các vị trí giao thông thuận lợi, quy hoạch hạ tầng xã hội đồng bộ, nhất là trong KCN và Đô thị dịch vụ Lý Thường Kiệt, tiếp giáp đường nối 02 đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và Cầu Giẽ - Ninh Bình, đường gom cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
- Khẩn trương hoàn thiện, trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh làm căn cứ thu hút tối đa các nguồn lực đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội, nhất là hệ thống giao thông, cảng thông quan nội địa, trung tâm logistic, lưới điện, nhà ở xã hội, khu đô thị mới,... tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Rà soát, bổ sung Quy chế quản lý CCN trên địa bàn tỉnh đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư, sản xuất trong CCN và đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra hiện tượng “biến tướng”, sai mục đích trong việc sử dụng đất tại các CCN.
4. Phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ cho sản xuất công nghiệp, TTCN
4.1. Phát triển nguồn nhân lực:
- Đánh giá toàn diện hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp, gắn kết giữa các doanh nghiệp với các trường đại học, cao đẳng, trung tâm đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nhằm đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo nghề gắn với thực tiễn, giúp người lao động phát huy kiến thức, kỹ năng nghề được học tập.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp liên kết với cơ sở đào tạo nghề để đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhất là các doanh nghiệp ngành: Điện, điện tử, tin học, cơ khí công nghệ cao, tự động hóa, dệt, may... thực hiện đào tạo theo đơn đặt hàng, đào tạo đáp ứng xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
- Xây dựng, triển khai Đề án đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, trong đó chú trọng nguồn nhân lực cho phát triển CN, TTCN, chủ động chuẩn bị đội ngũ công nhân có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, có khả năng tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại kịp thời đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tạo lợi thế trong thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Đổi mới hoạt động kết nối cung cầu lao động qua các hệ thống giao dịch việc làm giúp các doanh nghiệp tuyển dụng lao động phù hợp.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nhà ở xã hội tại các KCN, CCN, khu vực tập trung doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; các dự án đầu tư công trình xã hội, thiết chế văn hóa,.... nhằm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động giúp người lao động yên tâm với nghề, gắn bó với doanh nghiệp, góp phần ổn định thị trường sức lao động.
4.2. Phát triển khoa học công nghệ:
- Tiếp tục triển khai, phát huy hiệu quả Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 -2025, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia, Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa, phát triển tài sản trí tuệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp hình thành quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp để có nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, cải tiến đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Hỗ trợ các hoạt động tìm kiếm, mua và chuyển giao công nghệ nguồn, công nghệ cao cho một số ngành công nghiệp trọng điểm như: điện tử tin học, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp hỗ trợ, cơ khí chế tạo công nghệ cao,.... Xây dựng cơ chế liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ - Trường Đại học - Doanh nghiệp, hình thành mạng lưới trung tâm chuyển giao công nghệ, làm tốt chức năng “chuyển hóa” kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ đến các doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định công nghệ, dây chuyền thiết bị sản xuất của các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ số, thân thiện môi trường, từ chối tiếp nhận các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường.
5. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp
- Triển khai và phát huy hiệu quả Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030; xây dựng chương trình thu hút đầu tư cho từng huyện, thành phố, thị xã thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, thu hút vốn FDI theo bổn định hướng lớn là: chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững, có sự cam kết chuyển giao công nghệ và lao động có kỹ năng cao.
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, chủ động hơn, đúng trọng tâm, bám sát nhu cầu và thực tế của tỉnh, trực tiếp tiếp xúc từng tập đoàn, đối tác, hướng vào thị trường và sản phẩm cụ thể. Tăng cường liên kết với các trung tâm xúc tiến đầu tư trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các hiệp hội ngành hàng, tổ chức quốc gia và quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan truyền thông đại chúng và doanh nghiệp. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh và quyết liệt thực hiện cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, cải thiện đáng kể PCI của tỉnh, tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thực sự thuận lợi hiệu quả, lấy hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp làm mục tiêu, coi đây là phương tiện hữu hiệu để xúc tiến đầu tư phát triển CN, TTCN của tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng hoạt động xúc tiến xuất khẩu; đa dạng hóa các hình thức xúc tiến thương mại, đặc biệt là hình thức xúc tiến thương mại trực tuyến,...; khuyến khích, kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm, hội thảo, hội nghị kết nối cung cầu trong và ngoài nước để tìm kiếm đối tác liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Phối hợp có hiệu quả với các Bộ, ngành nhằm tìm kiếm thông tin thị trường, các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và quốc tế để trợ giúp doanh nghiệp trong tỉnh tăng cường nắm bắt, nghiên cứu thị trường mới, thị trường tiềm năng, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu tránh rủi ro trong kinh doanh và khai thác tiềm năng tại các thị trường mới.
- Mở rộng hoạt động khuyến công, tạo động lực mới cho phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, bố trí thỏa đáng kinh phí từ ngân sách để triển khai hiệu quả Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2021-2025, tranh thủ tối đa kinh phí Chương trình khuyến công quốc gia hỗ trợ thiết thực cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh trong điều kiện mới.
- Triển khai Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Công Thương, chú trọng dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh, thường xuyên tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh giúp các doanh nghiệp có thêm thông tin, thuận lợi trong việc tìm kiếm đối tác, bạn hàng tạo thành các chuỗi sản xuất - phân phối hiệu quả, hưởng vào đầu tư chiều sâu, chuyên môn hóa cao trong từng khâu sản xuất, tránh lãng phí trong đầu tư của các doanh nghiệp.
- Tăng cường các hoạt động trao đổi giữa cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương với các doanh nghiệp, nhà đầu tư, chia sẻ và giải quyết những vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nhất là những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến đất đai, thủ tục hành chính, xuất nhập khẩu,...
6. Bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển CN, TTCN
- Thẩm định chặt chẽ báo cáo đánh giá tác động môi trường; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; không tiếp nhận các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (như: sản xuất hóa chất, phân bón hóa học; nhuộm, giặt mài; tái chế nhựa; dây chuyền sản xuất có công đoạn xi mạ, làm sạch bề mặt bằng hóa chất,...) bên ngoài KCN, CCN; từ chối tiếp nhận các dự án có công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng, hoặc phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; hoàn thiện hạ tầng bảo vệ môi trường, nhất là các công trình xử lý nước thải của các KCN, CCN trước khi đưa vào hoạt động bố trí các dự án thứ cấp; tăng cường giám sát tự động, giám sát lấy mẫu định kỳ đối với các cơ sở phát sinh chất thải lớn, các cơ sở điểm nóng về ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; giám sát tự động chất lượng môi trường tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường với hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm môi trường của lực lượng cảnh sát môi trường; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng để chủ động nắm bắt tình hình và kiểm tra, giám sát việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải ngay từ khi quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án, phát hiện các hành vi vi phạm, kết quả khắc phục vi phạm về bảo vệ môi trường, kiên quyết không để các cơ sở sản xuất CN, TTCN hoạt động không đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích, hỗ trợ và có chính sách ưu đãi đối với các dự án thu gom xử lý, tái chế chất thải, nhất là tại các KCN, CCN khu vực tập trung sản xuất CN, TTCN.
7. Về phát triển TTCN, làng nghề
- Rà soát, đánh giá lại các làng nghề, ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh, nhất là các làng nghề đã được công nhận; hỗ trợ nhân, cấy nghề, phát triển ngành nghề có lợi thế, có thị trường; gắn phát triển TTCN, làng nghề với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết giữa làng nghề, các cơ sở sản xuất TTCN với các doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp được liên kết trở thành hạt nhân của làng nghề, tạo sự phát triển ổn định cho làng nghề.
- Khuyến khích các địa phương có ngành nghề TTCN, làng nghề phát triển nghiên cứu, đề xuất quy hoạch CCN làng nghề, đồng thời hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có tiềm năng phát triển có mặt bằng sản xuất phù hợp trong các CCN đã được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm môi trường để phát triển bền vững; xây dựng và triển khai các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với phát triển CN, TTCN
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện chính quyền điện tử, phát huy hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng ISO trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước của tỉnh, thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành; áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; quyết liệt thực hiện giải quyết thủ tục hành chính qua mạng cấp độ 3, 4 đi đôi với giảm thiểu thời gian giải quyết tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền, đơn vị trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung, công việc có liên quan tới hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan tới nhiều địa phương, sở, ngành, đơn vị trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN trên địa bàn tỉnh. Xây dựng được mối quan hệ gắn kết giữa các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN với các cơ quan hành chính, các cấp chính quyền địa phương tạo được sự đồng thuận cao trong việc thực thi các chủ trương, chính sách, pháp luật, quy định về phát triển CN, TTCN.
1. Kinh phí từ ngân sách Nhà nước:
- Hằng năm, các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng các Chương trình, đề án có sử dụng kinh phí từ ngân sách tỉnh xây dựng Dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh theo quy định hiện hành.
- Các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố tranh thủ tối đa nguồn ngân sách từ Trung ương triển khai Chương trình mục tiêu, các Chương trình, đề án quốc gia do các Bộ, ngành Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh.
2. Kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước:
Vận động, thu hút các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ hợp pháp từ các tổ chức trong và ngoài nước; nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, cụ thể hóa và thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra.
- Chủ trì xây dựng, tham mưu triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và nghiên cứu, tham mưu xây dựng cơ chế, quy định của tỉnh, các chương trình, đề án cụ thể về: CCN, TTCN, hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố vận động thu hút các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN đã được thành lập, tạo mặt bằng thuận lợi bố trí các dự án đầu tư thứ cấp.
- Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, hiệp hội trong việc kêu gọi, thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển, các chương trình mục tiêu, dự án, chương trình hợp tác phát triển CN, TTCN trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh rà soát, bổ sung chính sách, quy định của tỉnh về đầu tư, xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư, cơ chế liên kết vùng, đặc biệt là xây dựng và hoàn thiện quy định khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các KCN, CCN của tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, tham mưu UBND tỉnh trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm căn cứ, cơ sở định hướng đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và lĩnh vực CN, TTCN nói riêng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030, cải thiện đáng kể chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện các thủ tục liên quan đến thành lập doanh nghiệp, đăng ký và triển khai dự án đầu tư cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thông tin, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu hình ảnh, môi trường đầu tư, chính sách và tiềm năng phát triển của tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách thường xuyên cho phát triển CN, TTCN theo quy định; hướng dẫn sử dụng, quản lý nguồn kinh phí thường xuyên để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh cơ chế, quy định của tỉnh liên quan đến các khoản hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực hiện các cơ chế, quy định của tỉnh liên quan đến đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Công Thương, UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc xác định và bố trí quỹ đất dành cho phát triển CN, TTCN.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường trong các KCN, CCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, quy định của tỉnh về phát triển khoa học công nghệ, trong đó chú trọng các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, máy móc thiết bị tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao chất lượng thẩm định công nghệ, dây chuyền thiết bị đối với các dự án sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, quy định của tỉnh về quản lý lao động, đào tạo nghề, kết nối cung cầu lao động; xây dựng và triển khai Đề án đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh trong quá trình phát triển CN, TTCN.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, quy định của tỉnh về quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý KCN tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ và triển khai các dự án đầu tư thứ cấp trong KCN.
- Chủ trì việc rà soát, tham mưu điều chỉnh bổ sung các KCN mới của tỉnh vào Quy hoạch phát triển KCN Việt Nam, ưu tiên bổ sung vào Quy hoạch các KCN năm trong KCN và đô thị dịch vụ Lý Thường Kiệt và các KCN tại vị trí tiếp giáp với đường nối 2 đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, tiếp giáp với đường gom cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, quy định của tỉnh về phát triển làng nghề; xây dựng và triển khai các chương trình, đề án nhiệm vụ nhằm phát triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương triển khai các hoạt động hỗ trợ, kết nối xây dựng mối quan hệ liên kết giữa các làng nghề của tỉnh với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN tạo sự phát triển bền vững cho các làng nghề.
9. Các Sở, ngành, đoàn thể, hiệp hội:
Căn cứ nội dung của Kế hoạch, các sở, ngành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động rà soát các cơ chế, quy định của tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước phụ trách để tham mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
Các đoàn thể, hiệp hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị chủ trì tham mưu thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tích cực vận động thành viên, hội viên tham gia triển khai Kế hoạch.
10. Báo Hưng Yên, Đài phát thanh và Truyền hình Hưng Yên:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các nội dung tuyên truyền, vận động về tiềm năng, môi trường đầu tư, chính sách, cơ chế khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh để thu hút các nhà đầu tư.
11. UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ Nghị quyết của Tỉnh ủy về Chương trình phát triển CN, TTCN tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch thực hiện của địa phương mình, với các chương trình, đề án cụ thể phát triển CN, TTCN tại địa phương.
- Chủ trì rà soát quy hoạch CCN trên địa bàn, phối hợp với Sở Công Thương đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển CCN của tỉnh; phối hợp, hỗ trợ chủ đầu tư các dự án đầu tư hạ tầng đồng bộ các CCN đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án sớm đưa các CCN vào hoạt động. Đồng thời, rà soát, đề xuất quỹ đất ngoài các khu vực quy hoạch KCN, CCN có vị trí, diện tích phù hợp trên địa bàn để thu hút, bố trí các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp đảm bảo phù hợp, đồng bộ với các quy hoạch của địa phương và quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn gắn phát triển làng nghề với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu của địa phương.
- Tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN trên địa bàn để giải quyết hoặc phối hợp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn phát triển CN, TTCN, làng nghề trên địa bàn.
- Giao Sở Công Thương chủ trì theo dõi việc triển khai và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch; năm 2023 sơ kết đánh giá thực hiện Kế hoạch và đề xuất giải pháp để hoàn thành mục tiêu kế hoạch; năm 2025, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, định kì trước ngày 15/12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch hành động số 148/KH-UBND ngày 27/9/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời hạn hoàn thành |
1 |
Xây dựng và triển khai Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
2021-2025 |
2 |
Triển khai Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Hưng Yên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
Hằng năm |
3 |
Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quy chế |
2022 |
4 |
Triển khai Chương trình khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
Hằng năm |
5 |
Triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
Hằng năm |
6 |
Tuyên truyền về công tác Hội nhập kinh tế quốc tế, các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp với các cam kết quốc tế nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường |
Sở Công Thương, |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hội nghị tuyên truyền |
Hàng năm |
7 |
Xây dựng Đề án cơ sở dữ liệu ngành Công Thương |
Sở Công Thương, |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
2021-2025 |
8 |
Triển khai Đề án phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
Hằng năm |
9 |
Triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử quốc gia, địa phương giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
Hằng năm |
10 |
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hội nghị, tập huấn |
Hàng năm |
11 |
Xây dựng Đề án thu hút FDI theo hướng ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
2021 |
12 |
Tham mưu, đề xuất, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định của UBND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định |
hàng năm |
13 |
Xây dựng Đề án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
2021-2025 |
14 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tự động; giám sát, lấy mẫu định kỳ đối với các cơ sở phát sinh chất thải lớn; các cơ sở là điểm nóng về ô nhiễm môi trường; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; giám sát tự động chất lượng môi trường tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát |
Hàng năm |
15 |
Xây dựng và triển khai Đề án Đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp; Các Trường, cơ sở đào tạo |
Đề án |
2021-2025 |
16 |
Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên đến năm 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các DN |
Kế hoạch |
2021-2025 |
17 |
Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chương trình |
2021-2025 |
18 |
Xây dựng Đề án/Kế hoạch triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án/Kế hoạch |
2021 |
19 |
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các Khu công nghiệp theo hướng tập trung, trọng tâm, trọng điểm phù hợp với phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương |
Ban Quản lý các KCN tỉnh |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quy hoạch |
2021 |
20 |
Triển khai hỗ trợ xúc tiến, mở rộng thị trường, hỗ trợ tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp công nghiệp |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các DN |
Sở Tài chính |
Đề án |
Hằng năm |
21 |
Kế hoạch phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
2021-2025 |