ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
01 tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 43-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 HỘI NGHỊ LẦN
THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII, NGHỊ QUYẾT SỐ 94-NQ/CP NGÀY
19/6/2024 CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 55-CTR/TU NGÀY 31/01/2024 CỦA
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XVII) VỀ TIẾP TỤC PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG, SỨC MẠNH
ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC, XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TA NGÀY CÀNG PHỒN VINH, HẠNH PHÚC
Thực hiện Nghị quyết số
43-NQ/TW ngày 24/11/2023 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh hạnh phúc (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 43-NQ/TW); Nghị quyết số 94/NQ-CP ngày 19/6/2024 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 94-NQ/CP); Chương trình hành động số 55-CTr/TU
ngày 31/01/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVII) thực hiện Nghị quyết
số 43-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 55-CTr/TU).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện với những nội dung, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Quán triệt các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
43-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 94-NQ/CP của Chính phủ,
Chương trình hành động số 55-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII);
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành,
các địa phương, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân
dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc tiếp tục phát huy truyền thống,
sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hiện
thực hóa khát vọng xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
2. Việc triển khai thực
hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Nghị quyết số 94-NQ/CP và Chương trình hành động số
55-CTr/TU phải nghiêm túc, đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chương trình hành động số 55-CTr/TU
31/01/2024, sát với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Xác định rõ trách nhiệm,
các nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp cụ thể đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố trong công tác triển khai, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, đảm thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chính phủ và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp
tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước
ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
II. MỤC TIÊU
Tiếp tục phát huy truyền thống
quê hương cách mạng, khơi dậy ý trí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên và sức
mạnh đoàn kết các dân tộc trong tỉnh phấn đấu hoàn thành mục tiêu đưa Tuyên
Quang trở thành tỉnh phát triển khá, toàn diện, bền vững trong khu vực miền núi
phía Bắc vào năm 2025; là tỉnh phát triển khá, toàn diện, bao trùm và bền vững
trong vùng Trung du và miền núi Bắc bộ vào năm 2030 và là tỉnh phát triển, thu
nhập cao của vùng Trung du và miền núi Bắc bộ, có môi trường xã hội văn minh,
hiện đại, sáng tạo, dân chủ vào năm 2050.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm về vị trí, tầm quan trọng của việc phát huy truyền thống,
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
1.1. Đẩy mạnh nghiên cứu, học tập
tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc; về vị trí, tầm quan trọng của
phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong Cuốn sách “Phát
huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng giàu
mạnh, văn minh, hạnh phúc” của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhằm tạo
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, của
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân về củng cố,
tăng cường và phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự
nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Đẩy mạnh công tác vận động,
tuyên truyền một cách đồng bộ; đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổ
số và đa dạng hoá hình thức tuyên truyền, giáo dục về quê hương cách mạng Tuyên
Quang, về truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc cho cán bộ, đảng viên, đoàn
viên, hội viên và Nhân dân[1]. Phát huy hiệu quả
các phương tiện truyền thông, các loại hình văn hoá, nghệ thuật; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác tuyên truyền đảm bảo hiệu quả;
kết hợp chặt chẽ giữa tuyên truyền, giáo dục truyền thống đại đoàn kết toàn dân
tộc với tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, thành tựu phát triển của tỉnh, hình ảnh quê hương, con người Tuyên
Quang.
1.3. Chủ động nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp, kịp thời giải quyết những
tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của cử tri và Nhân dân[2]; đề cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, người lao động; phát huy vai trò của nhân sĩ, trí
thức, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc, chức việc
trong các tôn giáo góp phần tuyên truyền, vận động, tạo đồng thuận xã hội, động
viên Nhân dân tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại của địa phương, đất nước; xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Qua đó phát huy truyền thống, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc.
1.4. Chú trọng xây dựng đoàn kết,
thống nhất trong cơ quan, đơn vị, địa phương và trong Nhân dân; kịp thời nêu
gương, biểu dương các cơ quan, đơn vị, địa phương điển hình, hoạt động hiệu quả
và tích cực tham gia giữ gìn và phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc. Tuyên truyền nâng cao cảnh giác, chủ động nhận diện, phát hiện từ
sớm, từ xa, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý kịp thời âm mưu, thủ đoạn, hành động
chia rẽ Đảng, Nhà nước với Nhân dân, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội triển khai kịp thời và
có hiệu quả các chủ trương, chính sách về phát huy truyền thống, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy ý chí, khát vọng phát triển quê hương, đất nước
2.1. Căn cứ chủ trương, nghị
quyết của Trung ương, của tỉnh và Chương trình hành động số 55-CTr/TU, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các cơ chế, chính sách về
phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn mới,
phát huy vai trò của các giai tầng trong xã hội, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo
của người dân Tuyên Quang phấn đấu thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025, xây dựng quê
hương Tuyên Quang giàu đẹp, phồn vinh, hạnh phúc.
2.2. Xây dựng và phát triển đội
ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, là nhân tố quan trọng phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài của tỉnh; xây dựng, ban hành các đề án, cơ
chế, chính sách về khuyến kích, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh tri thức,
bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh;
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế tri thức.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ
trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn
mới.
2.3. Triển khai hiệu quả các
chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách của Trung ương và của tỉnh về hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp[3].
Tạo môi trường sản xuất, kinh
doanh bình đẳng và thuận lợi cho doanh nghiệp, doanh nhân phát triển. Hỗ trợ
doanh nhân đầu tư đổi mới trang thiết bị, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất, quản lý, đăng ký và bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng
thương hiệu, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm. Thúc đẩy
hợp tác, liên kết, phối hợp hoạt động trong đội ngũ doanh nhân và giữa doanh
nhân với công nhân, nông dân, trí thức thông qua các hình thức đa dạng, phù hợp,
gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm xã hội, góp phần xây dựng,
phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2.4. Tăng cường giáo dục thế hệ
trẻ, xây dựng thế hệ thanh niên Tuyên Quang phát triển toàn diện, giàu lòng yêu
nước, có ý chí tự lực, tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài
bão, khát vọng vươn lên xây dựng quê hương, đất nước; có đạo đức, ý thức công
dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến
thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, có ý chí khởi nghiệp, lập nghiệp, năng động,
sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại, xung kích trong phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc[4]. Tập
trung triển khai các chương trình, dự án đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá,
vui chơi, giải trí lành mạnh cho thanh, thiếu nhi; tăng cường giáo dục toàn diện
về đức - trí - thể - mỹ, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên. Chú
trọng bố trí, sử dụng, đãi ngộ cán bộ trẻ tài năng, tạo điều kiện thuận lợi để
tài năng trẻ được cống hiến và trưởng thành; triển khai đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học,
đẩy mạnh các phong trào thể dục, thể thao quần chúng; vận động và tạo điều kiện
để thanh niên luyện tập thể dục, thể thao, rèn luyện sức khoẻ.
2.5. Triển khai có hiệu quả các
chương trình, đề án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn như: Chương trình hành
động số 27-CTr/TU ngày 21/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp; Đề án Tuyên
Quang trở thành khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trung tâm sản xuất và
chế biến gỗ; Đề án đào tạo cho nông dân duy trì và phát huy các nghề truyền thống;
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chính sách phát triển nông nghệp,
nông thôn giai đoạn 2026-2030.
2.6. Phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan Trung ương trong việc rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nữ[5]. Tăng cường các chương
trình phát triển, hỗ trợ cập nhật tri thức, kỹ năng, cơ hội tiếp cận, thụ hưởng
các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội cho phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn, khu vực
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt
công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ nữ nhằm nâng cao hơn nữa tỷ
lệ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý trong cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị.
2.7. Phát huy uy tín, kinh nghiệm
của người cao tuổi trong xã hội, cộng đồng, gia đình. Đẩy mạnh phong trào "Tuổi
cao - Gương sáng"; tiếp tục triển khai xây dựng các mô hình gia đình
kiểu mẫu “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong trào xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở; phát huy mạnh mẽ vai trò của người cao tuổi trong việc
tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
2.8. Triển khai đồng bộ các giải
pháp bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, phát huy nội lực,
vươn lên cùng phát triển. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để tiếp
tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa. Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách về giáo dục, đào tạo; quan tâm dạy nghề cho lao động người dân tộc
thiểu số; đầu tư nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
khám chữa bệnh cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y
tế thôn. Xây dựng lực lượng cốt cán và phát huy vai trò của người uy tín trong
cộng đồng các dân tộc thiểu số; làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số.
2.9. Bảo đảm để các tổ chức tôn
giáo hoạt động bình đẳng theo quy định của pháp luật và hiến chương, điều lệ
được Nhà nước công nhận[6]. Vận động, đoàn kết, tập
hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ sống "tốt
đời đẹp đạo", đồng hành cùng dân tộc, tích cực tham gia các cuộc vận động,
phong trào thi đua yêu nước do Mặt trận Tổ quốc và chính quyền các cấp phát động.
Tiếp tục củng cố, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong vùng đồng bào có đạo
vững mạnh; quan tâm phát triển đảng viên là người có đạo, xây dựng lực lượng cốt
cán và phát huy người có uy tín trong các tôn giáo. Kiện toàn tổ chức, cán bộ
làm công tác tôn giáo các cấp phù hợp với tình hình thực tế ở từng địa phương.
2.10. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận
động, hỗ trợ cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài, nhất là thế hệ trẻ trong
học tập, lao động, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, nêu cao tinh thần đoàn kết
gắn bó với quê hương, đất nước; là cầu nối, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế,
tăng cường hữu nghị, hợp tác giữa Tuyên Quang với các địa phương thuộc các nước
trên thế giới. Thu hút, tạo điều kiện để trí thức, văn nghệ sĩ, doanh nhân, nhà
khoa học, nhà quản lý người Việt Nam ở nước ngoài về làm việc, đầu tư, sản xuất,
kinh doanh tại tỉnh.
2.11. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học, lý luận; sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng và đề
xuất các giải pháp nhằm phát huy truyền thống quê hương cách mạng, tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, khát vọng phấn đấu đưa
Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá, toàn diện, bao trùm và bền vững
trong vùng Trung du và miền núi Bắc bộ vào năm 2030 và là tỉnh phát triển, thu
nhập cao của vùng Trung du và miền núi Bắc bộ, có môi trường xã hội văn minh,
hiện đại, sáng tạo, dân chủ vào năm 2050. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có
hiệu quả Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045; nội dung về đại đoàn kết trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp để tổ
chức thực hiện hiệu quả.
3. Tiếp tục
nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong
phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
3.1. Nâng cao hơn nữa chất lượng
nghiên cứu, xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp. Việc xây dựng, ban hành cơ chế chính sách phải xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn của địa phương; đồng thời bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp, chính đáng Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.
3.2. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin... siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước; giải quyết kịp thời, hiệu quả các khiếu nại, tố cáo của công dân; dựa
vào dân để giải quyết những vấn đề vướng mắc trong nội bộ Nhân dân. Tập trung
phát triển kinh tế - xã hội, không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất
và tinh thần của Nhân dân. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm
nghèo bền vững gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là đối với vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, đối tượng yếu thế trong xã hội;
thực hiện đúng đắn, kịp thời chính sách dân tộc, tôn giáo.
3.3. Đổi mới, sắp xếp, kiện
toàn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Quan tâm, thực hiện tốt việc đối thoại với Nhân dân. Tiếp tục
nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền nhà nước, cán bộ, công chức,
viên chức từ tỉnh đến cơ sở với tinh thần phục vụ Nhân dân, lấy ấm no và hạnh
phúc của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu. Kịp thời giải quyết các vấn đề liên
quan trực tiếp đến đời sống Nhân dân, nhất là những vấn đề người dân quan tâm,
dư luận bức xúc.
4. Phát huy
dân chủ xã hội chủ nghĩa, tiềm năng và sức sáng tạo của Nhân dân
4.1. Triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; tiếp tục cụ thể hoá cơ chế "Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ" gắn với kiên trì thực hiện
phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát,
dân thụ hưởng".
4.2. Công khai các quy định cụ
thể về trách nhiệm phục vụ Nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động để Nhân dân biết và giám sát, kiểm tra, góp ý. Phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực hiện nghiêm việc lấy
ý kiến Nhân dân khi xây dựng và ban hành các nghị quyết, cơ chế, chính sách, những
vấn đề có liên quan mật thiết đến cuộc sống của người dân. Nêu cao tinh thần cầu
thị, tiếp thu, trách nhiệm thông tin, giải trình của các cơ quan Nhà nước đối với
những kiến nghị, đề xuất của Nhân dân; cụ thể hóa trách nhiệm của các cấp chính
quyền, các cơ quan, ban, ngành trong việc trả lời, giải quyết các ý kiến, kiến
nghị sau giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội.
4.3. Phát huy dân chủ đi đôi với
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong xã hội; tăng cường đồng thuận xã hội gắn với
đề cao ý thức trách nhiệm của công dân trong thực hiện pháp luật; xử lý nghiêm
hành vi lợi dụng dân chủ để chống phá Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Ban hành quy định về trách nhiệm công dân, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước sát với
thực tiễn của tỉnh
5.1. Đổi mới việc tổ chức các
cuộc vận động, phong trào thi đua theo hướng thiết thực, hiệu quả, hướng mạnh về
cơ sở để đông đảo người dân tham gia, thực sự là chủ thể trong lao động, sản xuất,
sáng tạo, phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, làm giàu
cho gia đình, quê hương, đất nước, củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
5.2. Chủ động phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai, duy trì các cuộc vận động,
phong trào thi đua yêu nước, nâng cao chất lượng các mô hình, phong trào tự quản
của Nhân dân. Gắn thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua với thực
hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh:
Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; giảm nghèo bền vững và các khâu đột phá, chương trình, đề
án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kết cấu hạ tầng giao thông,
đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin; phát triển du lịch; xây dựng
nhà văn hóa thôn, tổ dân phố gắn với sân thể thao và khuôn viên; phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", Phong trào thi đua "Dân
vận khéo", "Tuyên Quang chung tay xử lý rác thải và chống rác
thải nhựa", “Vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”, xóa nhà ở
tạm, dột nát cho hộ nghèo; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang,... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại hạnh phúc cho mọi người
dân.
5.3. Làm tốt công tác tôn vinh,
khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu, điển hình; tích cực phát hiện, bồi
dưỡng, nhân rộng mô hình hay, cách làm sáng tạo nhằm thúc đẩy mạnh mẽ các cuộc
vận động, phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.
(Có phụ lục nhiệm vụ chủ yếu
của các sở, ban, ngành, địa phương kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW, Nghị
quyết số 94-NQ/CP; Chương trình hành động số 55-CTr/TU và các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này; theo chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể của ngành, đơn vị, địa phương mình thành các nhiệm
vụ hằng năm, bảo đảm thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả, góp phần huy động
các nguồn lực, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Kết quả triển khai thực hiện
định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp) trước ngày
15/12 hằng năm.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp tham gia tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động số 55-CTr/TU và Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Nội vụ là cơ
quan đầu mối, chủ trì đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố trong việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước
ngày 20/12 hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể
của Kế hoạch, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Nội vụ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ VN và các tổ chức CT-XH tỉnh; (P/hợp)
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; (thực hiện)
- UBND huyện, thành phố; (thực hiện)
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng THVX (Bắc);
- Lưu VT, THVX (Ntg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND HUYỆN THÀNH
PHỐ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 55-CTR/TU BCH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 43-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
(Kèm theo Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 01/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân Nghị quyết số 43-NQ/TW
ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) Nghị quyết số
94-NQ/CP ngày 19/6/2024 của Chính phủ ban hành CTHĐ của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XIII) và Chương trình hành động số 55-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XIII); Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
số 43-NQ/TW, Nghị quyết số 94-NQ/CP và Chương trình hành động số 55-CTr/TU;
xây dựng chương trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện.
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
|
Hằng năm
|
2
|
Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động truyền thông, tuyên truyền,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát huy truyền thống, sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Các sở, ban, ngành; các cơ
quan truyền thông từ tỉnh đến huyện;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
3
|
Xây dựng và phát triển đội
ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao; xây dựng, ban hành các đề
án, cơ chế, chính sách về khuyến kích, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ và tôn
vinh tri thức, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày
24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục xây dựng
và phát huy vai trò đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
nhanh và bền vững trong giai đoạn mới
|
Các sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được
giao
|
- Các cơ quan, đơn vị có liên
quan;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
4
|
Nâng cao trình độ chính trị,
năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, người lao động trên địa
bàn tỉnh có tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có tác
phong, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
Tổ chức thực hiện hiệu quả
các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội; chăm sóc,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người cao tuổi, phát huy vai trò
người cao tuổi.
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
|
5
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
Nâng cao hiệu quả mô hình
liên kết chuỗi giá trị nông sản trong sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế;
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp
|
Tham mưu triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình, đề án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn như:
Chương trình hành động số 27- CTr/TU ngày 21/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh (khóa XVII) thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; Đề án cơ cấu lại ngành
nông nghiệp; Đề án Tuyên Quang trở thành khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ
cao và trung tâm sản xuất và chế biến gỗ; chính sách phát triển nông nghệp,
nông thôn giai đoạn 2026-2030
|
6
|
Triển khai hiệu quả các
chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách của Trung ương và của Tỉnh về hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phối
hợp hoạt động trong đội ngũ doanh nhân và giữa doanh nhân với công nhân, nông
dân, trí thức thông qua các hình thức đa dạng, phù hợp, gắn với hoạt động sản
xuất, kinh doanh, trách nhiệm xã hội, góp phần xây dựng, phát huy sức mạnh khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
Tham mưu triển khai thực hiện
cơ chế, chính sách, quy định pháp luật hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh,
thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 31/7/2017 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Đề án về phát triển
doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Nâng cao
công tác đào tạo nghề có trình độ tay nghề; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm; trao đổi, tìm kiếm mở rộng
thị trường trong và ngoài nước.
|
Tham mưu triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 17/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh (khóa XVII) thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/2/2022 của Bộ Chính
trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an
ninh vùng trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
7
|
Triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030; xây
dựng thế hệ thanh niên Tuyên Quang phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước,
có ý chí tự lực, tự cường, tự hào dân tộc; xung kích trong phát triển kinh tế
- xã hội. Tập trung triển khai các chương trình, dự án đầu tư xây dựng các
thiết chế văn hoá, vui chơi, giải trí lành mạnh cho thanh thiếu nhi; đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên. Chú trọng bố trí, sử dụng, đãi ngộ
cán bộ trẻ tài năng; triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học; vận động và tạo
điều kiện để thanh niên luyện tập thể dục, thể thao, rèn luyện sức khoẻ
|
- Các sở, ban, ngành theo chức
năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao;
- UBND huyện, thành phố
|
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Hằng năm
|
Thực hiện tốt các chính sách,
pháp luật liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới. Tăng cường các
chương trình phát triển, hỗ trợ cập nhật tri thức, kỹ năng, cơ hội tiếp cận, thụ
hưởng các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội cho phụ nữ có hoàn cảnh khó
khăn, khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó
khăn. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ nữ nhằm
nâng cao hơn nữa tỷ lệ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý trong cấp ủy, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị.
|
8
|
Triển khai đồng bộ các giải
pháp bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về
công tác dân tộc trong tình hình mới. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa. Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách về giáo dục, đào tạo, dạy nghề cho lao động người dân tộc
thiểu số; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đầu tư nâng cao chất lượng phục
vụ khám chữa bệnh cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số. Xây dựng lực lượng cốt
cán và phát huy vai trò của người uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số;
làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc
thiểu số
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
Tham mưu triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Tổ chức thành công Đại hội
đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang.
|
9
|
Tiếp tục tham mưu triển khai
thực hiện tốt Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư về nâng
cao hiệu lực hiệu quả công tác dân vận của cơ quan Nhà nước các cấp; Chỉ
thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng
cường và đổi mới công tác dân vận của các cơ quan hành chính Nhà nước, chính
quyền các cấp trong tình hình mới. Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
|
Sở Nội vụ
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
Tham mưu triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2030;
|
Tuyên truyền, vận động, đoàn
kết, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ sống
"tốt đời đẹp đạo", đồng hành cùng dân tộc, tích cực tham gia
các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do Mặt trận Tổ quốc và chính
quyền các cấp phát động. Bảo đảm các tổ chức tôn giáo hoạt động bình đẳng
theo quy định của pháp luật và hiến chương, điều lệ được Nhà nước công nhận.
Củng cố, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong vùng đồng bào có đạo vững
mạnh; quan tâm phát triển đảng viên là người có đạo, xây dựng lực lượng cốt
cán và phát huy người có uy tín trong các tôn giáo. Kiện toàn tổ chức, cán bộ
làm công tác tôn giáo các cấp phù hợp với tình hình thực tế ở từng địa phương
|
Đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ
chức các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Cụ thể hóa ban hành quy định về trách nhiệm
công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện dân chủ
ở cơ sở. Kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kỷ luật,
kỷ cương hành chính và kiểm tra việc chấp hành các quy định về đạo đức công vụ,
văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
|
10
|
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động,
hỗ trợ cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài, nhất là thế hệ trẻ trong học
tập, lao động, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, nêu cao tinh thần đoàn kết gắn
bó với quê hương, đất nước. Thu hút, tạo điều kiện để trí thức, văn nghệ sĩ,
doanh nhân, nhà khoa học, nhà quản lý người Việt Nam ở nước ngoài về làm việc,
đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại tỉnh.
|
Sở Ngoại Vụ
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
Tham mưu triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình hành động về công tác người Việt Nam ở nước ngoài
giai đoạn 2021-2026
|
11
|
Tiếp tục triển khai phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có chiều sâu, chất lượng,
hiệu quả, thiết thực; tạo chuyển biến tích cực trong xây dựng gia đình, làng
bản, cơ quan, đơn vị văn hóa; triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
07-CT/TU ngày 11/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch của UBND tỉnh thực
hiện Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 11/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu phát triển toàn
diện, bền vững để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực khơi
dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển
quê hương, đất nước bảo đảm sự phát triển bền vững, hội nhập quốc tế và bảo vệ
Tổ quốc
|
Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
Hướng dẫn đổi mới nội dung,
hình thức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng và thực hiện hương
ước, quy ước; phát huy những mặt tốt của các hình thức cộng đồng truyền thống
như đồng hương, dòng họ, gia đình…trên địa bàn tỉnh; kịp thời uốn nắn những
biểu hiện cục bộ, lệch lạc
|
12
|
Tăng cường công tác giáo dục
cho học sinh về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, lòng yêu nước, tự hào dân
tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, ý chí, khát vọng cống hiến xây dựng quy
hương Tuyên Quang ngày càng văn minh, giàu đẹp, nêu cao trách nhiệm đối với
gia đình, xã hội.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
13
|
Tập trung tổ chức, triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm mục tiêu mọi người dân được hưởng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng, được sống trong cộng đồng an toàn,
phát triển tốt về thể chất và tinh thần, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống,
chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế của tỉnh.
|
Sở Y tế
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
14
|
Thực hiện quy định về công
tác tiếp công dân, đối thoại giữa người đứng đầu chính quyền với Nhân dân; tiếp
dân, trả lời, giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị chính đáng, hợp pháp,
khiếu nại, tố cáo của công dân và những vấn đề Nhân dân quan tâm, dư luận bức
xúc.
|
- Thanh tra tỉnh; các sở,
ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao;
- UBND huyện, thành phố
|
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Hằng năm
|
15
|
Làm tốt công tác dân vận, xây
dựng khối đoàn kết giữa lực lượng vũ trang với Nhân dân, góp phần xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực thù địch, hành động chia rẽ Đảng, Nhà nước với Nhân dân,
phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
16
|
Xử lý nghiêm các hành vi lợi
dụng dân chủ để chống phá Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Xử lý nghiêm các sai phạm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ đối với
các hành vi vi phạm pháp luật.
|
Công an tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
17
|
Tổ chức lấy ý kiến của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Nhân dân tham gia xây dựng các
chính sách, quy hoạch, những chương trình, dự án lớn của tỉnh, địa phương có
liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân.
|
- Các sở, ban, ngành theo chức
năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao;
- UBND huyện, thành phố
|
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Hằng năm
|
18
|
Tích cực phát huy vai trò trách
nhiệm trong việc phổ biến, tuyên truyền Nghị quyết Nghị quyết số 43-NQ/TW;
Nghị quyết số 94-NQ/CP; Chương trình hành động số 55-CTr/TU và các nhiệm vụ,
giải pháp tại Kế hoạch này; phát huy vai trò giám sát của báo chí, của công
luận, chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng; kịp thời phát hiện, đề
xuất biểu dương, khen thưởng, nhân rộng tấm gương tiêu biểu; phản ánh, ngăn
ngừa, cảnh báo, phê phán những việc làm sai trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực
|
Báo Tuyên Quang; Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
[1] Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Đề án số 06-ĐA/TU ngày 31/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng trên
địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2025, Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 11/9/2023 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Tuyên Quang đáp ứng
yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững
[2] Thực hiện tốt
Quyết định số 268-QĐ/TU ngày 28/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban
hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Tuyên Quang; Quy định
số 20-QĐi/TU ngày 25/10/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
[3] Chương trình
hành động số 16-CTr/TU ngày 31/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI)
thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Đề án về phát triển doanh
nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
[4] Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Kết luận số 80-KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
"Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá"; Chương trình hành động số
17-CTr/TU ngày 27/10/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về thực hiện
Nghị quyết số 25-NQ/TW.
[5] Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Kết luận số 55-KL/TW ngày 18/01/2013 của Ban Bí thư (khóa XI)
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X)
về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Chỉ
thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình
hình mới; Chiến lược quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; Đề án hỗ trợ
phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025; Đề án hỗ trợ HTX do phụ nữ tham gia quản
lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030;
[6] Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 181-KH/TU ngày 02/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 10/01/2018 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 25- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về
công tác tôn giáo trong tình hình mới.