Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2019 về hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La năm 2020 do Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn la ban hành

Số hiệu 146/KH-UBND
Ngày ban hành 18/06/2019
Ngày có hiệu lực 18/06/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Lò Minh Hùng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 146/KH-UBND

Sơn La, ngày 18 tháng 6 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH SƠN LA NĂM 2020

Căn cứ Công văn số 269/BKHCN-KHTC ngày 31/01/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ (KH&CN) năm 2020; Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2018, tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán 6 tháng đầu năm, ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2019. UBND tỉnh Sơn La xây dựng Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La năm 2020 với các nội dung sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2019

I. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG, THỂ CHẾ CHÍNH SÁCH VỀ KH&CN VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 và Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan. UBND tỉnh Sơn La đã cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn của Trung ương phù hợp với điều kiện tỉnh Sơn La góp phần từng bước đổi mới trong hoạt động nghiên cứu khoa học như cơ chế đặt hàng và quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ bước xác định nhiệm vụ, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đến nghiệm thu bàn giao kết quả nghiên cứu. Đảm bảo việc xây dựng kế hoạch nhiệm vụ KH&CN được thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ, đảm bảo tính mới, tính sáng tạo, tính ng dụng và không trùng lặp với các nhiệm vụ đã nghiên cứu. Tăng cường kiểm tra, theo dõi việc thực hiện và nghiệm thu đánh giá, thẩm định các nhiệm vụ KH&CN đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực, nâng cao chất lượng, hiệu quả và ứng dụng vào thực tiễn.

Về hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật (QCVN): Thực hiện tốt việc triển khai, áp dụng luật Tiêu chuẩn chất lượng, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Khoa học và Công nghệ như Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12, Nghị định số 43/2017/NĐ-CP quy định về nhãn hàng hóa, QCVN 2:2008/BKHCN về mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gn máy...

Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách và quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường cht lượng, năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân và thông tin, thống kê KH&CN.

Về phát triển doanh nghiệp KH&CN, tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 2378/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020”, hng năm htrợ từ 2-3 doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp KH&CN, đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã có 12 doanh nghiệp KH&CN.

Về đổi mới sáng tạo (ĐMST): Tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 2610/QĐ-UBND ngày 09/10/2017 ban hành Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2025 với mục tiêu thúc đẩy hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp và hoạt động khởi nghiệp đi mới sáng tạo tại tỉnh Sơn La; tạo lập môi trường thuận lợi đthúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới, tập trung vào các ngành, lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội phù hp với điều kiện và tình hình thực tiễn của tỉnh.

Về Đẩy mnh cải cách hành chính:

Năm 2018: Triển khai áp dụng ISO 9001: 2015 tại 106/150 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Thực hiện lộ trình chuyển đổi phiên bản hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 tại 04/13 sở, ngành, UBND huyện; Rà soát hủy bỏ 21 TTHC, sửa đổi 23 TTHC và bổ sung 13 TTHC, cập nhật TTHC thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ. Ban hành bộ TTHC lĩnh vực KHCN gồm 40 TTHC; cắt giảm thi gian thực hiện 04 TTHC thuộc lĩnh vực quản lý đo lường (từ 28 ngày xuống còn 14,5 ngày). Duy trì các TTHC thực hiện trực tuyến mức độ 3, 4.

6 tháng đầu năm 2019: Rà soát, cập nhật TTHC lĩnh vực KH&CN; nâng cấp và tích hp các TTHC giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 lĩnh vực KHCN.

Thực hiện sắp xếp, tinh gọn, kiện toàn bộ máy tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng khóa XII đảm bảo đúng quy định, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện các Thông tư hướng dẫn của Bộ KH&CN và các văn bản cụ thể hóa của địa phương còn gặp một số khó khăn như:

- Việc thực hiện Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTC-BKHCN của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về Hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước còn gặp một số vướng mắc đó là: việc thực hiện xử lý tài sản đối với nhiệm vụ được phê duyệt từ năm 2015 trở về trước không thực hiện được (Không có điều khoản trong hợp đồng ký kết và các nhiệm vụ đã đưc thanh lý); việc xử lý tài chính đối với nhiệm vụ KH&CN sẽ không khuyến khích được tổ chức KH&CN tham gia các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt Sơn La là tỉnh miền núi kinh tế nhiều vùng khó khăn, khi triển khai các nhiệm vụ một mặt hỗ trợ các tổ chức chủ trì nâng cao năng lực sản xuất, mặt khác bố trí các mô hình trong dân ứng dụng trong các hộ dân để tạo phong trào nhân rộng mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN trong dân vùng đặc biệt khó khăn.

- Thực hiện Quyết định số 37/2015/QĐ-TTg ngày 08.9.2015 của Thủ tướng Chính phủ vQuy định điều kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất và nguồn vốn điều lệ của tỉnh Sơn La còn gặp nhiu khó khăn nên chưa đáp ứng được điu kiện thành lập Quỹ theo quy định.

II. ĐÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

1. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN các cấp

a) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia

Tiếp tục triển khai đề tài: giải pháp khoa học và công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển sản xuất nhãn bền vững tại Sơn La và các tỉnh phía Bắc. Tại Sơn La, đề tài đã thu thập, tuyển chọn được một số cây nhãn ưu tú để thu thập mắt ghép, tiến hành nhân giống trồng khảo nghiệm một số giống nhãn có triển vọng tại Sơn La; Nghiên cứu hoàn thiện biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng quả; Xây dựng mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Hiện nay đề tài đang triển khai đảm bảo tiến độ đề ra.

b) Tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương trình Nông thôn Miền núi và nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh

Năm 2018, tỉnh Sơn La triển khai thực hiện 39 nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong đó 01 đề tài cấp quốc gia, 04 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi và 34 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (31 nhiệm vụ chuyển tiếp từ năm 2017 sang và 08 nhiệm vụ phê duyệt mới năm 2018). Các nhiệm vụ được cơ cấu trên các lĩnh vực như sau: Lĩnh vực nông nghiệp 16 nhiệm vụ chiếm 41%; lĩnh vực xã hội nhân văn, y tế 15 nhiệm vụ chiếm 38 %; Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ 08 nhiệm vụ chiếm 21%. Một số kết quả cụ thể như sau:

Các dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi đang triển khai về cơ bản đảm bảo tiến độ theo thuyết minh và Hp đồng. Một số kết quả nổi bật như: đã xây dựng được mô hình sản giống cà phê chè chất lượng cao; Mô hình sản xuất cà phê chè bền vững; Mô hình trồng mới cà phê chất lượng cao có các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, và một số chỉ tiêu về năng suất cao hơn so với mô hình canh tác truyền thống; mô hình nhân giống và nuôi dê lai thương phẩm cũng bước đầu được nhân rộng sang vùng lân cận; mô hình ứng dụng và chuyển giao công nghệ phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm đã ứng dụng đồng bộ một số biện pháp kỹ thuật mới về trồng dâu, chăm sóc thâm canh dâu năng suất cao, nuôi tằm con tập trung và nuôi tằm lớn trên nền nhà và phòng trị bệnh hại nên năng suất kén /vòng trứng tăng 9,6%, sản lượng kén tăng cao, nâng thu nhập cho người nuôi tằm.

Đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, kết quả các nhiệm vụ góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc phát trin cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh, xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị các sản phm nông sản chủ lực. Ngoài ra lĩnh vực xã hội nhân văn tập trung nghiên cứu giữ gìn phát huy giá trị văn hóa, lịch sử của tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch. Một số kết quả nổi bật như:

Dự án: Xây dựng mô hình chế biến nước mắm từ cá nước ngọt lòng hồ tại huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La đã tạo ra sản phm nước mm thượng hạng 5000 lít và nước mắm loại 17000 lít theo TCVN 5107:2003 đảm bảo an toàn thực phm, sản phẩm nước mắm có mùi vị thơm ngon đang được tiếp cận thị trường. Dự án sau khi kết thúc giải quyết được một phần đầu ra cho bà con khai thác đánh bt thủy sản tại huyện Quỳnh Nhai - Sơn La, tạo ra được sản phẩm nước mắm có chất lượng tốt, sản phẩm rẻ hơn hơn các sản phẩm cùng loại đang có trên thị trường do chi phí nguyên liệu thp, áp dụng công nghệ tiên tiến, rút ngn được thời gian sản xut, giảm được chi phí năng lượng, nhân công, cht lượng n định hơn, an toàn vệ sinh thực phm phục vụ nhu cầu của người dân ngày càng cao trong xã hội.

Dự án: “xây dựng mô hình nhân nuôi ong mật (Apis cerana) nhằm phát trin kinh tế hộ gia đình gắn với vườn rừng và bảo tồn đa dạng sinh học ở huyện Sốp Cộp” đã hỗ trợ bà con nông dân công nghệ triển khai mô hình nuôi ong mật. Từ kết quả của dự án, các hộ tham gia mô hình có thêm thu nhập khoảng 1,5-2 triệu đồng/thùng ong góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo thêm thu nhập, công ăn việc làm cho bà con nông dân vùng đặc biệt khó khăn, ngoài ra việc triển khai dự án nuôi ong đã hạn chế việc chặt phá cây rừng góp phần duy trì môi trường sinh thái tự nhiên và sự đa dạng sinh học.

Dự án “Xây dựng mô hình bảo quản, chế biến và tiêu thụ quả Sơn Tra”, đã thử nghiệm chế phẩm sinh học để kéo dài thời gian bảo quản trên cây. Thiết kế, lp đặt kho bảo quản lạnh và thử nghiệm bảo quản 40 tấn sản phẩm quả tươi để kéo dài thời gian nâng cao giá trị sản phẩm sau thu hoạch. Kết quả cho thấy áp dụng phương pháp này có thể kéo dài thời gian bảo quản lên 2 tháng tạo nguồn nguyên liệu lâu dài cho chế biến. Dự án đã sản xuất được hơn 10.000 kg Sơn tra sấy dẻo và 20.000 lít nước uống lên men đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Khi kết thúc dự án sản phẩm quả Sơn tra sẽ được nâng lên, sản phẩm chế biến từ quả Sơn tra cũng được nhân lên nhiều lần trên thị trường không chỉ cho huyện Bắc Yên mà còn chuẩn bị ứng dụng đối với huyện Mường La, Thuận Châu, là những huyện có tiềm năng về Sơn tra của tỉnh.

[...]