Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 145/KH-UBND
Ngày ban hành 04/06/2021
Ngày có hiệu lực 04/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Vũ Việt Văn
Lĩnh vực Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 145/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 04 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; Căn cứ công văn số 1116/LĐTBXH-BĐG ngày 20/4/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự phối hợp của các ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể, đẩy mạnh các giải pháp đảm bảo bình đẳng giới nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh; thu hẹp khoảng cách giới, tạo mọi điều kiện để phụ nữ và nam giới được tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị

Chỉ tiêu: Đến năm 2025 đạt 15 các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động

- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 50 vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trong lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30 vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 30% vào năm 2025.

c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới

- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80 người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 90% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.

- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100 số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70 cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế

- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 phụ nữ vào năm 2025.

đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được lồng ghép trong các môn học: Ngữ văn, Giáo dục Công dân, Mỹ thuật, Công nghệ, Hoạt động trải nghiệm, Hướng nghiệp từ năm 2021 trở đi.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 99,9% vào năm 2025; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 99,9 vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30 vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30 vào năm 2025.

e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông

[...]