ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 144/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 24
tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM
SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP
LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Đề án “Nâng cao
năng lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử
lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp
nhà nước” (sau đây gọi tắt là Đề án 695), UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của
Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của
cơ quan và người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan và người đứng đầu
cơ quan đại diện chủ sở hữu trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp nhà nước (DNNN); vai trò giám sát của xã hội đối với hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra DNNN.
Tăng cường trách nhiệm, kịp thời
xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có liên quan trong hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; xử lý nghiêm hành vi vi phạm trong thực
hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra DNNN.
2. Yêu cầu
Phạm vi, nội dung giám sát, kiểm
tra, thanh tra đối với DNNN phải có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào quản
lý và sử dụng vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; bảo đảm phương thức giám
sát, kiểm tra, thanh tra phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với DNNN
trong giai đoạn hiện nay.
Xác định cụ thể nội dung công
việc, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực
hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Các cơ quan, đơn vị liên quan
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch
này; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra đối với DNNN.
II. NỘI DUNG
1. Mục
tiêu, phạm vi và đối tượng
1.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; bảo đảm việc quản
lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần
nâng cao vai trò của DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân định rõ thẩm quyền,
trách nhiệm, phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN.
- Đổi mới phương thức giám sát,
kiểm tra, thanh tra đối với DNNN; tạo lập cơ chế phối hợp đồng bộ, thống nhất,
bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với
DNNN. Bảo đảm 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch của các cơ quan có chức
năng thanh tra không bị trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra.
- Kiện toàn tổ chức; nâng cao ý
thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của các chủ
thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm
100% công chức trực tiếp giám sát DNNN được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức về quản trị doanh nghiệp, chính sách pháp luật có liên quan.
- Tăng cường công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm
100% báo cáo giám sát, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được công khai trừ
những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
- Nâng cao tính chính xác,
khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN. Bảo đảm mọi kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện
nghiêm túc.
1.3. Phạm vi, đối tượng
- Phạm vi: tập trung vào hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND tỉnh và các
DNNN, trong thời gian 05 năm, từ năm 2021 đến hết năm 2025.
- Đối tượng: các chủ thể có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra; các chủ thể có trách nhiệm thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu
2.1. Triển khai, thực hiện
nghiêm túc các quy định của pháp luật về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với
DNNN trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu.
Thực hiện nghiêm túc quy định về
công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của
DNNN theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và trong hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí trong DNNN theo quy định của pháp luật.
Xử lý trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, người đại diện chủ sở hữu nhà nước trực
tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước khi để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí về nội dung thuộc phạm vi giám sát, kiểm tra của
mình tại DNNN.
2.2. Tăng cường trách nhiệm
và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh
tra đối với DNNN
a) Thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật về xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra; tăng cường
trách nhiệm và sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh
tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra DNNN.
Kế hoạch kiểm tra, thanh tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định rõ doanh nghiệp là đối tượng kiểm
tra, thanh tra; phạm vi, nội dung kiểm tra, thanh tra. Trước ngày 01 tháng 10
hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ động cung cấp thông tin, tài liệu về
phạm vi, nội dung cần kiểm tra, thanh tra đối với DNNN thuộc thẩm quyền quản lý
của mình cho các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra để xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra.
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra đối với DNNN do UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu vốn, có
trách nhiệm gửi dự thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra về Thanh tra tỉnh để rà
soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp. Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp
về đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan
có thẩm quyền ở địa phương, Thanh tra tỉnh quyết định cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp kiểm tra, thanh tra và kịp thời thông báo cho cơ quan chủ trì xây dựng
dự thảo kế hoạch, cơ quan phối hợp trước khi phê duyệt kế hoạch. Trường hợp
phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian
kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương và Trung ương,
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ quản lý ngành để
xử lý; trường hợp có sự không thống nhất, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Thanh
tra Chính phủ để xử lý.
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu trong công tác xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra theo nội dung Đề án 695.
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với DNNN về việc tuân thủ
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Tăng cường trách nhiệm và
sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra,
thanh tra và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám
sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp trong trong hoạt động giám sát, kiểm tra,
thanh tra khi có yêu cầu. Qua giám sát, kiểm tra, thanh tra nếu phát hiện dấu
hiệu vi phạm pháp luật kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền, xem xét xử lý theo
quy định và đảm bảo thời hạn xử lý theo các quy định pháp luật và theo nội dung
tại điểm b khoản 2 mục III của Đề án 695.
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với cơ quan liên quan tham mưu triển khai các nội dung về giám sát, kiểm tra,
thanh tra đối với DNNN; tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra DNNN; kịp thời thông tin, báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện,
những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.
2.3. Kiện toàn tổ chức;
nâng cao đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn và trách nhiệm của các chủ thể có
thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
a) Thanh tra tỉnh, các sở,
ban, ngành có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
Thực hiện rà soát, sắp xếp hợp
lý các tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; bố
trí công chức có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật
về lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp, thực hiện
nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
cho người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, công chức trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra và người giữ chức danh lãnh đạo, quản
lý trong DNNN.
Thực hiện nghiêm túc việc đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các chủ thể có thẩm quyền quản lý DNNN, đại
diện chủ sở hữu nhà nước và giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tham mưu thực hiện
Bố trí đội ngũ công chức làm
công tác tham mưu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phải là những người
có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm
công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp;
công khai rộng rãi điều kiện tiêu chuẩn, vị trí chức danh, họ tên, trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác, chế độ đãi ngộ của công chức được tuyển dụng,
tiếp nhận, bố trí thực hiện nhiệm vụ giám sát trực tiếp DNNN.
Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong DNNN
cho người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, người giữ chức danh
lãnh đạo, quản lý trong DNNN.
2.4. Thực hiện minh bạch,
trách nhiệm giải trình và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN
DNNN có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc việc công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định của
pháp luật; bảo đảm thông tin được công bố phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin được công bố.
Thực hiện công khai kịp thời, đầy
đủ thông tin về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN theo quy định
của pháp luật; thực hiện nghiêm túc việc công khai trên Cổng thông tin điện tử
về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà
nước).
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với
DNNN theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên Cổng thông tin
điện tử chính thức của cơ quan mình gồm: kế hoạch, quyết định kiểm tra, thanh
tra đối với DNNN; kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh
tra DNNN; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm
tra, thanh tra DNNN (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về: việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến
hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao
nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến nghị,
quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của DNNN và các chủ thể có liên
quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải
trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Thủ trưởng cơ quan đại diện chủ
sở hữu, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách
nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong: công khai thông tin về hoạt động của
DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN; xây dựng hệ thống
dữ liệu điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phục vụ việc
khai thác, chia sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu.
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm sử dụng phần mềm tác nghiệp trong
quá trình tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN, đặc biệt là
trong các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra; theo dõi,
quản lý quá trình kiểm tra, thanh tra trực tiếp; xây dựng báo cáo, kết luận kiểm
tra, thanh tra; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt
động kiểm tra, thanh tra.
2.5 Phát huy vai trò của
xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
Tăng cường đối thoại, chia sẻ
thông tin giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra DNNN với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp
hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động giám
sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
Các cơ quan, tổ chức đơn vị có
trách nhiệm tiếp nhận các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; kịp thời xử lý các
thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN và việc thực hiện kết luận, kiến nghị,
quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
Thanh tra tỉnh tham mưu triển
khai hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN theo quy định.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí bảo đảm thực hiện Kế
hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các DNNN có trách nhiệm phổ biến, quán triệt thực hiện
Đề án 695 và Kế hoạch này trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tháng 6/2021.
2. Các sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Nội vụ, Tài chính; Thanh tra tỉnh và các DNNN trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; hoàn thành việc ban hành kế hoạch thực hiện cả giai đoạn 2021 - 2025 trong
tháng 7/2021 và kế hoạch hằng năm từ tháng 12 năm trước để triển khai thực hiện
phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm; lồng ghép thực
hiện Kế hoạch này với kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của DNNN; thực hiện chế độ thông tin
báo cáo theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Kiểm
tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan,
tổ chức liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện triển khai thực hiện Đề án 695 và Kế
hoạch này.
4. Sở Tài chính có trách
nhiệm tổng hợp kinh phí thực hiện Đề án 695 từ nguồn ngân sách nhà nước đối với
các cơ quan được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ cụ thể, trình cấp có thẩm quyền
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; phối hợp với Thanh tra tỉnh và các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đề án 695 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật.
5. Giao Thanh tra tỉnh
chủ trì tham mưu trong việc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, sơ kết, tổng
kết và tổng hợp xây dựng báo cáo việc thực hiện Đề án 695 theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời báo
cáo những khó khăn, vướng mắc phát sinh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh); Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng: THNC, KT, BTCD;
- Lưu VT, THNC(HTMĐ).
|
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|