ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 200/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
29 tháng 06 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA,
THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC,
THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa,
phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí
trong doanh nghiệp nhà nước”, Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát huy vai trò, trách nhiệm của
cơ quan và người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan và người đứng đầu
cơ quan đại diện chủ sở hữu trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp nhà nước; vai trò giám sát của xã hội đối với hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là DNNN).
Bảo đảm phạm vi, nội dung giám
sát, kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào quản lý và sử
dụng vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, xử lý hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; phương thức giám sát, kiểm tra,
thanh tra phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với DNNN trong giai đoạn
hiện nay.
Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả
trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và đồng bộ với các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí trong DNNN.
Tăng cường trách nhiệm, kịp thời
xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra,
thanh tra DNNN; xử lý nghiêm hành vi vi phạm trong thực hiện các kết luận, kiến
nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
2. Yêu cầu
Người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị cụ thể hóa thành nhiệm vụ, giải pháp trong chương trình, kế hoạch thực hiện
của đơn vị. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
đầy đủ, kịp thời đúng quy định.
Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả
trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và đồng bộ với các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí trong DNNN.
II. MỤC
TIÊU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; bảo đảm việc quản
lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần
nâng cao vai trò của DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phân định rõ thẩm quyền,
trách nhiệm, phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN.
b) Đổi mới phương thức giám
sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN; tạo lập cơ chế phối hợp đồng bộ, thống
nhất, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra đối
với DNNN. Bảo đảm 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch của các cơ quan có chức
năng thanh tra không bị trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra.
c) Kiện toàn tổ chức; nâng cao
ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của các
chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm
100% công chức trực tiếp giám sát DNNN được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức về quản trị doanh nghiệp, chính sách pháp luật có liên quan.
d) Tăng cường công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm
100% báo cáo giám sát, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được công khai trừ
những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
đ) Nâng cao tính chính xác,
khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN. Bảo đảm mọi kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện
nghiêm túc.
3. Phạm vi và đối tượng
a) Phạm vi: tập trung vào hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND Tỉnh, cơ
quan đơn vị được giao nhiệm vụ và người đứng đầu DNNN, trong thời gian 05 năm,
từ 2021 đến 2025.
b) Đối tượng: các chủ thể có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra; các chủ thể có trách nhiệm thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN
a) Tăng cường trách nhiệm và sự
phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng
kế hoạch kiểm tra, thanh tra DNNN
Người đại diện chủ sở hữu giám
sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra hoạt động của DNNN thuộc thẩm quyền quản
lý, đặc biệt là giám sát, kiểm tra giai đoạn chuẩn bị phê duyệt, thực hiện dự
án đầu tư có nguồn vốn của nhà nước; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự án
đầu tư này của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm liên đới nếu thực hiện không đầy
đủ trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi xảy ra vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với DNNN về việc tuân thủ
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Kịp thời phối hợp với
Thanh tra Tỉnh trong xử lý chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội
dung, thời gian kiểm tra, thanh tra.
b) Tăng cường trách nhiệm và sự
phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra DNNN
Khi cần thiết, Người đại diện
chủ sở hữu nhà nước đề nghị cơ quan quản lý nhà nước phối hợp giám sát DNNN. Cơ
quan nhà nước được đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia. Trong quá trình
giám sát, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra, thanh tra đột xuất,
Người đại diện chủ sở hữu kịp thời tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật. Trường hợp không quyết định kiểm tra, thanh tra, trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan được đề nghị phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khi cần thiết, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra đề nghị Người đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước khác
phối hợp kiểm tra DNNN. Cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người
tham gia. Qua kiểm tra, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ
cơ sở kết luận thì người ra quyết định kiểm tra tiến hành kiểm tra theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Cơ quan được
đề nghị phải xem xét, quyết định thanh tra theo thẩm quyền. Trường hợp không
quyết định thanh tra, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề
nghị, cơ quan được đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp kiểm tra,
thanh tra đối với DNNN về nhiều nội dung, khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành và đề nghị Người đại diện
chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp. Cơ quan được đề nghị có
trách nhiệm cử người tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành. Trường hợp
không cử người tham gia thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong quá trình kiểm tra, thanh
tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra, thanh
tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra theo quy định của
pháp luật và phối hợp trong điều tra, xử lý vụ việc.
Người đại diện chủ sở hữu, cơ
quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong
DNNN.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra DNNN; việc
lấy ý kiến đối với dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra chỉ thực hiện khi cần
thiết; kết luận kiểm tra, thanh tra phải chỉ rõ tập thể, cá nhân vi phạm, mức độ
trách nhiệm và biện pháp xử lý cụ thể.
c) Tăng cường sự phối hợp giữa
cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
Người đại diện chủ sở hữu, cơ
quan quản lý nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết
luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; kịp
thời thông tin về tình hình triển khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp
tháo gỡ.
2. Kiện
toàn tổ chức; nâng cao đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn và trách nhiệm của
các chủ thể có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
a) Rà soát, sắp xếp hợp lý các
tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; bố trí đội
ngũ công chức làm công tác tham mưu cho Người đại diện chủ sở hữu nhà nước phải
là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn nghiệp
vụ, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu
tư, doanh nghiệp; công khai rộng rãi điều kiện tiêu chuẩn, vị trí chức danh, họ
tên, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, chế độ đãi ngộ của công chức được
tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí thực hiện nhiệm vụ giám sát trực tiếp DNNN
b) Bố trí công chức có chuyên
môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài
chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN
c) Tăng cường tập huấn, đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong
DNNN và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho người đứng đầu đại diện chủ
sở hữu nhà nước, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra,
thanh tra và người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong DNNN
d) Tăng cường đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của các chủ thể có thẩm quyền quản lý DNNN, đại diện chủ sở
hữu nhà nước và giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
3. Thực hiện
minh bạch, trách nhiệm giải trình và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám
sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
a) Thực hiện minh bạch hoạt động
của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
DNNN thực hiện nghiêm túc việc
công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; bảo đảm
thông tin được công bố phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về nội
dung thông tin được công bố.
Người đại diện chủ sở hữu nhà
nước có trách nhiệm công khai kịp thời, đầy đủ thông tin về hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra đối với DNNN theo quy định của pháp luật, trong đó, phải
công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra,
thanh tra tài chính - trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước - bao gồm: Báo cáo
tự giám sát của DNNN; kết quả giám sát đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các dự án đầu tư của DNNN; kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính
đối với DNNN; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với
DNNN theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên cổng thông tin
điện tử chính thức của cơ quan mình gồm: Kế hoạch, quyết định kiểm tra, thanh
tra DNNN; kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra
DNNN; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra,
thanh tra DNNN (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước).
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về: việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến
hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao
nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra
c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến
nghị, quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của DNNN và các chủ thể có
liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải
trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Người đại diện chủ sở hữu,
thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng
dụng công nghệ thông tin trong:
- Công khai thông tin về hoạt động
của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng phần mềm tác nghiệp
trong quá trình tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN, đặc biệt
là trong các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra; theo
dõi, quản lý quá trình kiểm tra, thanh tra trực tiếp; xây dựng báo cáo, kết luận
kiểm tra, thanh tra; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ
hoạt động kiểm tra, thanh tra.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu điện
tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phục vụ việc khai thác,
chia sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu.
4. Phát huy
vai trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
a) Người đại diện chủ sở hữu,
người đứng đầu các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức
đầu mối tiếp nhận các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.
b) Kịp thời xử lý các thông
tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
c) Tăng cường đối thoại, chia sẻ
thông tin giữa thủ trưởng đại diện chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra DNNN với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp
hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động giám
sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
IV. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ cụ thể
Sở, cơ quan ngang sở và các cơ
quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ
lục kèm theo Kế hoạch này.
2. Tổ chức thực hiện
a) Sở, cơ quan ngang sở và DNNN
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:
Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch này; chủ động hoàn thành việc ban hành kế hoạch cả giai đoạn 2021 - 2025
trong quý III năm 2021 và kế hoạch hàng năm từ tháng 12 năm trước để triển khai
thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm; lồng
ghép thực hiện kế hoạch với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của sở,
ngành, địa phương và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của DNNN.
Phối hợp có hiệu quả giữa hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN từ bên ngoài với hoạt động kiểm soát nội
bộ DNNN nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tham
nhũng, tiêu cực trong DNNN.
Chủ động cân đối, bố trí kinh
phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng
năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết,
đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về
Thanh tra Tỉnh để tổng hợp.
Sở, cơ quan ngang sở và các cơ
quan, tổ chức có liên quan được giao chủ trì các nhiệm vụ của Kế hoạch có trách
nhiệm phối hợp với Thanh tra Tỉnh triển khai thực hiện kịp thời các nhiệm vụ
phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; bảo đảm sự phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ trong Tỉnh và từng địa bàn; sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu tư.
Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì các nhiệm vụ của Kế hoạch chủ động phối hợp
với Thanh tra Tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Người đại
diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng
và triển khai kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
b) Thanh tra Tỉnh chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan, DNNN trực thuộc Tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch
này; hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị UBND Tỉnh, Chủ
tịch UBND Tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu
quả.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước đối với các
đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ cụ thể, trình cấp có thẩm quyền
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đồng thời, phối hợp với Thanh tra Tỉnh
và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
d) Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp với Thanh tra Tỉnh và các cơ quan liên quan
chỉ đạo, tạo điều kiện triển khai thực hiện Kế hoạch này.
đ) Sở, cơ quan ngang sở trong
phạm vi, thẩm quyền quản lý chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Kế hoạch này.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định. Đối
với nguồn ngân sách nhà nước: các đơn vị được giao chủ trì các nhiệm vụ của Kế
hoạch xây dựng dự toán kinh phí thực hiện theo kế hoạch hàng năm, tổng hợp vào dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi Sở Tài chính cùng cấp tổng hợp, trình
cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (thông qua Thanh
tra Tỉnh) để được hướng dẫn. Giao Thanh tra Tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ (VP, Cục III, Cục
IV);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- UBKT Tỉnh uỷ;
- Ban Nội chính Tỉnh uỷ;
- Thanh tra Tỉnh;
- Các Sở: TC, KH&ĐT, NV;
- Cty TNHH MTV Xổ số kiến thiết ĐT;
- Cty CP Thương mại Dầu khí ĐT;
- Cty CP Cấp nước và MTĐT ĐT;
- Cty CP Xây lắp và VLXD ĐT;
- Lưu: VT, KT/HSĩ (15 bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
NỘI DUNG NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
SẢN PHẨM
|
I.
|
HOÀN
THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA
DNNN
|
1
|
Nghiên cứu, góp ý dự án Luật
sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra năm 2010
|
Thanh tra Tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
2021
|
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra năm 2010
|
2
|
Nghiên cứu, góp ý dự thảo Nghị
định về giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, tuân thủ quyết
định của chủ sở hữu, việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ
được giao của DNNN (thay thế Nghị định số 49/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm
2014 về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN trong việc chấp hành pháp
luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu, Nghị định số 115/2014/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2014 quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến
lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của DNNN)
|
Thanh tra Tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
2022
|
Dự thảo Nghị định của Chính phủ
|
3
|
Nghiên cứu, góp ý các quy định
hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN
|
Thanh tra Tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
2023
|
Thông tư của Thanh tra Chính phủ
|
4
|
Nghiên cứu, góp ý hoàn thiện
quy định về trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giám
sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra DNNN
|
Thanh tra Tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
2023
|
Thông tư của Thanh tra Chính phủ
|
II
|
TĂNG
CƯỜNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ KỊP
THỜI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DNNN
|
1
|
Thanh tra trách nhiệm của Người
đại diện phần vốn Nhà nước tại DNNN giai đoạn 2018 - 2020
|
Thanh tra Tỉnh
|
Các sở, cơ quan ngang sở và các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2025
|
Báo cáo của Thanh tra Tỉnh
|
2
|
Tổng hợp, rà soát, báo cáo kết
quả phát hiện vi phạm qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và việc thực hiện
kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với
DNNN giai đoạn 2016 - 2020
|
Thanh tra Tỉnh
|
Các sở, cơ quan ngang sở và các đơn vị có liên quan
|
2023
|
Báo cáo của Thanh tra Tỉnh
|
3
|
Rà soát, đánh giá thực trạng
đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ giám sát DNNN
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
2023
|
Báo cáo UBND Tỉnh
|
4
|
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra DNNN
|
Các sở, cơ quan ngang sở
|
Các cơ quan có liên quan
|
2022
|
Kế hoạch của sở, cơ quan ngang sở
|
5
|
Nghiên cứu, góp ý Đề án xây dựng
hệ thống dữ liệu điện tử về giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong DNNN
|
Thanh tra Tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
2024
|
Đề án của Chính phủ
|
6
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu điện
tử về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
|
Thanh tra Tỉnh
|
Các đơn vị có liên quan
|
2025
|
Hệ thống dữ liệu điện tử
|
7
|
Tham mưu UBND Tỉnh ban hành
văn bản quy định về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN
|
Thanh tra Tỉnh
|
Sở Tài chính
|
2022
|
Văn bản
|
8
|
DNNN ban hành quy chế tiếp nhận,
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN
|
DNNN
|
|
2022
|
Quy chế của DNNN
|
III
|
THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM
TRA, THANH TRA DNNN
|
1
|
Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung
trong Báo cáo công tác thanh tra)
|
Các sở, cơ quan ngang sở
|
Các cơ quan có liên quan
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
|
2
|
Báo cáo định kỳ về tình hình,
kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác phòng,
chống tham nhũng)
|
Thanh tra Tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo tình hình, kết quả việc thực hiện quy định về công khai, minh bạch
trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
|
3
|
Báo cáo tình hình, kết quả tiếp
nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong DNNN (đưa thành
01 nội dung trong Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo)
|
Thanh tra Tỉnh
|
Các sở, cơ quan ngang sở và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trong DNNN
|