Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2017 thực hiện sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Số hiệu 141/KH-UBND
Ngày ban hành 25/01/2017
Ngày có hiệu lực 25/01/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Hữu Hoài
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 141/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 25 tháng 01 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN SẮP XẾP, KIỆN TOÀN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy; biên chế, số lượng người làm việc, lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao (sau đây gọi chung là biên chế) trong tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, thực sự hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tăng dần tự chủ kinh phí, giảm chi ngân sách.

2. Yêu cầu

- Việc rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập được tiến hành đồng bộ, toàn diện từ rà soát cơ sở pháp lý của việc thành lập; chức năng, nhiệm vụ; kết quả thực hiện nhiệm vụ đến việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế, cơ chế tài chính, gắn vi việc thực hiện bố trí cán bộ, viên chức, người lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo vị trí việc làm cho phù hợp, đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức.

- Những đơn vị có chức năng, nhiệm vụ về cơ bản giống nhau thì đề xuất sáp nhập, hợp nhất; đơn vị hoạt động hiệu quả thấp thì đề xuất giải thể, chuyển giao nhiệm vụ cho đơn vị khác thực hiện hiệu quả hơn; đơn vị sự nghiệp có khả năng khai thác nguồn thu thì chuyển sang mô hình tự trang trải kinh phí; những nhiệm vụ mà doanh nghiệp hoặc thành phn kinh tế khác có thể thực hiện hoặc thực hiện hiệu quả hơn thì đề xuất chuyển giao.

- Đề xuất phương án và lộ trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế, tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tiễn và khả thi.

- Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức, người lao động sau khi sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy, biên chế đúng quy định và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

- Trong quá trình rà soát, sắp xếp không được làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

2. Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”;

3. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

4. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

5. Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy đnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ; Nghị đnh số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ;

6. Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;

7. Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi

Tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2. Đối tượng

- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (có đơn vị sự nghiệp công lập) và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

y ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

IV. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC, THỜI GIAN

1. Nội dung rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức

a) Rà soát tổ chức, đánh giá thực hiện nhiệm vụ, cơ chế tài chính

[...]