ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/KH-UBND
|
Phú
Yên, ngày 05 tháng 09 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Nghị quyết
số 42/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của HĐND tỉnh; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, với những nội dung cụ
thể như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu
chung
Thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu
nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người
nghèo, hộ nghèo tại các địa bàn nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ
xã hội cơ bản.
1.2. Mục tiêu
cụ thể
- Bình quân mỗi
năm giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới; riêng các xã nghèo, huyện nghèo giảm
bình quân 4%/năm. Phấn đấu đến cuối năm 2020, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3%
(có bảng tổng hợp kế hoạch giảm nghèo cho từng địa phương giai đoạn 2016-2020
đính kèm).
- Cải thiện sinh
kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, cận nghèo bảo đảm thu nhập
bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 2 lần so với cuối năm 2015 (riêng các
hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, buôn đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi tăng gấp 1,5 lần).
2. Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2020
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn
theo tiêu chí; 30% số xã, thôn buôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo
tiêu chí.
Chỉ tiêu 2: 192.871 lượt hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay mới từ Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh, trong đó vay vốn phát triển sản xuất 114.120 lượt hộ; vay vốn
hỗ trợ học tập 71.450 lượt hộ; vay xóa nhà ở tạm và phòng chống bão lụt 2.001 hộ
và cho vay phát triển rừng 5.300 hộ.
Chỉ tiêu 3: Ít nhất 6.600 lượt hộ nghèo được hỗ trợ phát triển sản xuất và tập huấn
về khuyến nông-lâm-ngư, chuyển giao kỹ thuật và hỗ trợ phương tiện, giống vật
nuôi, cây trồng để phát triển sản xuất (bình quân mỗi năm 1.320 hộ).
Chỉ tiêu 4: 100% người thuộc diện hộ nghèo, nhân dân sinh sống tại các xã đặc biệt
khó khăn (ĐBKK), đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm
y tế (BHYT) và 90% người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế.
Chỉ tiêu 5: Hỗ trợ 1.750 hộ nghèo xóa nhà ở tạm.
Chỉ tiêu 6: Trên 95% số trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong độ tuổi đi học được
đến trường.
Chỉ tiêu 7: 100% xã thuộc phạm vi của Chương trình có cán bộ làm công tác thông
tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên
truyền cổ động;
Chỉ tiêu 08: 100% cán bộ, công chức xã, trưởng thôn, buôn và cán bộ đoàn thể được
tập huấn một số kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các
chương trình, chính sách, dự án; lập kế hoạch có sự tham gia và xây dựng kế hoạch
phát triển cộng đồng...
3. Giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững
3.1. Nhóm giải
pháp hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất, cải thiện thu nhập a) Chính sách tín
dụng cho hộ nghèo:
- Nội dung thực
hiện: Cho vay tín dụng ưu đãi phát triển sản xuất, chính sách tín dụng đối với
học sinh, sinh viên và cho vay xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo.
- Đối tượng cho
vay: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình có hoàn
cảnh khó khăn.
- Kế hoạch thực
hiện:
+ Hỗ trợ phát triển
sản xuất: Cho vay lượt 114.120 hộ. Tổng dư nợ đến cuối năm 2020 đạt 1.389 tỷ đồng.
+ Đối với cho vay
hỗ trợ học sinh, sinh viên: Cho vay lượt 71.450 sinh viên. Tổng dư nợ đến cuối
năm 2020 đạt 410 tỷ đồng.
+ Đối với cho vay
hỗ trợ xóa nhà ở tạm; nhà ở phòng chống bão lụt: Cho vay 2.001 lượt hộ. Tổng dư
nợ đến cuối năm 2020 đạt 75 tỷ đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: CN Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp:
Các tổ chức hội đoàn thể, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục -
Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
b) Xây dựng và
nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững:
- Mục tiêu: Hộ
nghèo tham gia mô hình chậm nhất trong 03 năm phải thoát nghèo bền vững.
- Nội dung thực
hiện:
+ Xây dựng một số
mô hình giảm nghèo bền vững, nhằm giúp cho một bộ phận hộ nghèo phát huy nguồn
lực tại chỗ, đầu tư sản xuất, lựa chọn giống và vật nuôi cây trồng có năng suất
cao, phù hợp với lợi thế vùng sinh thái, tạo việc làm tại chỗ, tăng thu nhập,
giúp hộ gia đình vượt nghèo bền vững.
+ Nhân rộng các
mô hình giảm nghèo đã được thử nghiệm thành công khác do các địa phương hoặc
các tổ chức quốc tế đã thực hiện.
- Đối tượng: Hộ
nghèo có nguồn nhân lực và các điều kiện khác để triển khai mô hình nhưng thiếu
vốn, thiếu kiến thức tổ chức sản xuất và sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ.
- Kế hoạch thực
hiện: Tổng số hộ tham gia dự án 1.200 hộ.
- Kinh phí thực
hiện: 10.000 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung
ương hỗ trợ: 5.000 triệu đồng.
+ Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 5.000 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo:
- Địa bàn thực hiện:
Năm 2016 tiếp tục triển khai thực hiện 12 xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển gồm: Xã Hòa Hiệp Nam, xã Hòa Tâm - huyện Đông Hòa; xã An Chấn,
xã An Hòa, xã An Ninh Đông, xã An Cư, xã An Hiệp, xã An Ninh Tây và xã An Hải -
huyện Tuy An; xã Xuân Thọ 2, xã Xuân Phương, xã Xuân Thịnh - thị xã Sông Cầu. Từ
năm 2017 - 2020 sẽ triển khai thực hiện tại các địa bàn theo quyết định phê duyệt
của Chính phủ.
- Nội dung thực
hiện:
+ Thực hiện đầu
tư và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu tại địa bàn dự án theo danh mục phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
+ Duy tu, bảo dưỡng
công trình hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo;
+ Xây dựng cơ chế
lồng ghép giữa nguồn vốn hỗ trợ của chương trình với các nguồn vốn từ các
chương trình phát triển kinh tế xã hội khác như chương trình nông thôn mới.
- Kinh phí thực
hiện: Do ngân sách Trung ương hỗ trợ. Định mức và cơ chế thực hiện đúng theo
văn bản hướng dẫn của trung ương.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan thực hiện,
phối hợp: UBND các huyện, thị xã, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Xây dựng, Tài chính.
d) Đề án phát
triển kinh tế-xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững cho 02 huyện nghèo theo
Quyết định 293/QĐ-TTg cơ chế Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP:
- Địa bàn thực hiện:
Huyện Sông Hinh và huyện Đồng Xuân.
- Nội dung:
+ Tăng cường đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh;
+ Duy tu, bảo dưỡng
công trình hạ tầng cơ sở các huyện nghèo.
- Thời gian thực
hiện: 2016-2017.
- Kinh phí thực
hiện: Do ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Đề án được duyệt.
- Phân công thực
hiện:
+ Cơ quan chủ trì:
Ban Dân tộc tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND
huyện Sông Hinh và UBND huyện Đồng Xuân.
e) Hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng và nâng cao năng lực các xã đặc biệt khó khăn; các thôn đặc biệt
khó khăn (Chương trình 135):
- Nội dung:
+ Hỗ trợ đầu tư,
tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các xã đặc
biệt khó khăn; các thôn, buôn đặc biệt khó khăn;
+ Duy tu, bảo dưỡng
công trình hạ tầng cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
+ Nâng cao năng lực
cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn; các thôn, buôn đặc biệt
khó khăn.
- Địa bàn thực hiện:
Theo quyết định của Chính phủ.
- Kế hoạch kinh
phí: Do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Phân công thực
hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Ban Dân tộc
+ Cơ quan phối hợp:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội, UBND các huyện, thị xã có xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
g) Chính sách
hỗ trợ sản xuất, tăng thu nhập, đa dạng hóa sinh kế, giảm nghèo dựa vào cộng đồng
trên địa bàn các xã nghèo ĐBKK vùng bãi ngang ven biển, Chương trình 30a và
Chương trình 135:
- Nội dung:
+ Hỗ trợ phát triển
sản xuất nông nghiệp, hàng hóa gồm: Giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức
ăn gia súc; máy móc, thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; chi phí làm chuồng trại
chăn nuôi, ao nuôi, lồng bè, sân phơi, cát săm, kho chứa, bạt; chi phí tiêm
phòng gia súc.
+ Xây dựng một số
mô hình giảm nghèo bền vững, nhằm giúp cho một bộ phận hộ nghèo phát huy nguồn
lực tại chỗ, đầu tư sản xuất, lựa chọn giống và vật nuôi cây trồng có năng suất
cao, phù hợp với lợi thế vùng sinh thái, tạo việc làm tại chỗ, tăng thu nhập,
giúp hộ gia đình vượt nghèo bền vững.
- Kinh phí thực
hiện: Do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Phân công thực
hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Cơ quan phối hợp:
Ban Dân tộc, Sở Tài chính, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, UBND các huyện,
thị xã có xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
3.2. Tạo cơ hội
để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội a) Chính sách hỗ trợ về y tế:
- Nội dung thực
hiện:
+ Cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho người nghèo, cận nghèo (nhóm đối tượng theo Quyết định 705/QĐ-TTg) và
đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) đang sinh sống tại các vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và người dân đang sinh sống tại các xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Hỗ trợ mua thẻ
bảo hiểm y tế cho người thuộc diện hộ cận nghèo (không bao gồm đối tượng nhà nước
hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ BHYT theo quyết định 705/QĐ- TTg). Trong đó ngân
sách Trung ương hỗ trợ 70% kinh phí mua BHYT, ngân sách tỉnh hỗ trợ 20% kinh
phí mua BHYT và người thuộc diện cận nghèo tham gia đóng góp 10%. Riêng năm
2016, thời điểm thực hiện từ ngày 01/08/2016.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo và đối tượng có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho
người nghèo.
- Kế hoạch thực
hiện: Mỗi năm thực hiện 305.000 người; trong đó:
+ Người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn và người dân sống vùng ĐBKK: 245.000 người.
+ Người thuộc diện
cận nghèo: 60.000 người; trong đó người cận nghèo không thuộc diện hỗ trợ 100%
chi phí BHYT theo Quyết định 705/QĐ-TTg là 25.000 người.
- Kinh phí thực
hiện: Do ngân sách Trung ương hỗ trợ. Riêng đối với ngân sách tỉnh hỗ trợ 20%
chi phí BHYT cho hộ cận nghèo trong 5 năm là: 25.000 người x 653.400 đ/người/năm
x 20% x 5 năm = 16.335 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Y tế.
+ Cơ quan phối hợp:
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ban Dân
tộc và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Chính sách
hỗ trợ về giáo dục:
- Nội dung thực
hiện: Triển khai thực hiện chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối
với học sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP
ngày 02/10/2015 của Chính phủ.
- Kế hoạch thực
hiện: Số học sinh được hỗ trợ hàng năm là: 31.500 học sinh. Trong đó: Miễn giảm
học phí: 17.100 học sinh; hỗ trợ chi phí học tập: 14.400 học sinh.
- Ngân sách thực
hiện: Do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Cơ quan phối hợp:
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ban Dân tộc và UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
c) Chính sách
hỗ trợ xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo:
- Nội dung thực
hiện: Thực hiện hỗ trợ xoá nhà ở tạm cho hộ nghèo, đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng.
- Đối tượng: Là hộ
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020, có tên trong danh sách hộ nghèo do
UBND cấp xã quản lý và là hộ độc lập có thời gian tách hộ tối thiểu là 05 năm.
- Điều kiện hỗ trợ:
Thỏa mãn các điều kiện sau đây:
+ Chưa có nhà ở,
đang ở nhờ hoặc thuê; hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, dột nát, có nguy
cơ sập đổ, không ở được và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
+ Chưa được hỗ trợ
nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị
xã hội khác. Trường hợp đã được hỗ trợ xây dựng nhà ở nhưng có thời gian từ 08
năm trở lên tính đến thời điểm nhận hỗ trợ, hiện nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát
hoặc có nguy cơ sụp đổ thì vẫn được xem xét hỗ trợ.
Riêng đối với những
hộ gia đình nghèo cao tuổi, nhưng vẫn còn con có nhà ở ổn định và đang sinh sống
cùng địa bàn thì không hỗ trợ.
- Mức hỗ trợ: 40 triệu đồng/hộ. Riêng đối với hộ nghèo có tên trong danh
sách hỗ trợ xây dựng nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, thì ngoài mức hỗ trợ nêu trên được vay vốn ưu đãi của Ngân hàng
chính sách xã hội với mức tối đa 25 triệu đồng để xây dựng nhà ở.
- Kinh phí thực
hiện: Từ quỹ ngày vì người nghèo các cấp, các nguồn hỗ trợ của các tổ chức cá
nhân trong và ngoài tỉnh, ngân sách tỉnh hỗ trợ và nguồn vốn vay ưu đãi. Ngân
sách tỉnh bổ sung quỹ xóa nhà tạm cho hộ nghèo mỗi năm 2.000 triệu đồng.
- Kế hoạch thực
hiện: 1.750 hộ, trong đó:
+ Quỹ ngày vì người
nghèo các cấp và các nguồn huy động khác do Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh quản lý:
1.000 hộ;
+ Quỹ xóa nhà ở tạm
tỉnh: 250 hộ;
+ Nguồn vốn huy động
khác: 500 hộ.
- Tổ chức thực hiện:
+ Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện công tác xóa nhà ở tạm trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và HĐND tỉnh.
Chủ trì triển khai thực hiện Quỹ xóa nhà ở tạm của tỉnh.
+ Sở Xây dựng: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương thực hiện việc hỗ
trợ xây dựng nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
+ Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì việc hỗ trợ xây dựng nhà ở đối với Quỹ Ngày vì
người nghèo và các nguồn huy động khác do Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh quản lý.
d) Chính sách
truyền thông giảm nghèo và giảm nghèo về thông tin: Hoạt động truyền thông về
giảm nghèo:
Nội dung thực hiện:
+ Tuyên truyền phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến
các kinh nghiệm, gương điển hình;
+ Xây dựng, phát
triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh tới
địa phương, cơ sở;
+ Tổ chức các hoạt
động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển,
tăng cường hoạt động Trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Kinh phí thực
hiện: Do nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Cơ quan phối hợp:
Sở Thông tin - Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
Hoạt động giảm
nghèo về thông tin:
Nội dung:
+ Đào tạo kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ
sở;
+ Hỗ trợ phương
tiện nghe, xem cho các hộ nghèo tại các đảo xa bờ, vùng sâu, vùng xa;
+ Trang bị phương
tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã;
+ Xây dựng các điểm
tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời.
- Kinh phí thực
hiện: Do nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3.3. Nâng cao
năng lực và nhận thức
a) Dự án đào tạo
cán bộ làm công tác giảm nghèo:
- Nội dung thực
hiện:
+ Tổ chức các lớp
tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã,
thôn và cán bộ các hội đoàn thể;
+ Tổ chức cho các
thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp, thành viên tổ chuyên viên giúp việc
tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức về đào
tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; đồng thời tổ
chức các đợt trao đổi, học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh thành có nhiều mô hình
hiệu quả trong công tác giảm nghèo.
- Kinh phí thực
hiện: Do nguồn ngân sách Trung ương.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
Các tổ chức hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Hoạt động
giám sát đánh giá dự án:
- Nội dung thực
hiện:
+ Xây dựng khung
theo dõi giám sát, đánh giá chính sách giảm nghèo theo các mục tiêu, chỉ tiêu của
chương trình;
+ Xây dựng kế hoạch
và phân công thành viên Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức việc theo dõi, giám sát và
đánh giá việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm ở các cấp;
+ Theo dõi, giám
sát đánh giá chương trình.
- Kế hoạch kinh
phí thực hiện: Do nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp, tổ chuyên viên giúp việc BCĐ.
c) Hoạt động
quản lý chương trình:
- Nội dung thực
hiện:
+ Điều tra rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm làm cơ sở để thực hiện các chính sách an
sinh xã hội; thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận
nghèo, nâng cao năng lực vận hành hệ thống theo dõi và cập nhật thông tin về giảm
nghèo.
+ Tổ chức đánh
giá sơ kết, tổng kết, đánh giá giữa kỳ và tổng kết 5 năm thực hiện Đề án;
+ Kiện toàn Ban
chỉ đạo giảm nghèo các cấp và tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh;
tiếp tục duy trì 02 cán bộ hợp đồng chuyên trách làm công tác giảm nghèo cấp tỉnh.
Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã. (Mỗi xã có 01 cán bộ làm
công tác giảm nghèo kiêm nhiệm);
+ Mức phụ cấp cho
thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo và tổ chuyên viên cấp tỉnh:
* Ban chỉ đạo cấp
tỉnh và tổ chuyên viên giúp việc cấp tỉnh 150.000 đồng/người/tháng.
* Ban chỉ đạo cấp
huyện, thị xã, thành phố và tổ chuyên viên giúp việc: 100.000 đồng/người/tháng.
* Phụ cấp kiêm
nhiệm cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã: 350.000 đồng/người/tháng.
- Kinh phí thực
hiện: 1.338 triệu đồng/năm x 5 năm = 6.694 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh:
3.170 triệu đồng.
+ Ngân sách huyện,
thị xã, thành phố: 3.524 triệu đồng (chi hoạt động Ban chỉ đạo cấp huyện, thị
xã, thành phố và tổ chuyên viên giúp việc và phụ cấp kiêm nhiệm cán bộ làm công
tác giảm nghèo cấp xã).
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
Thành viên BCĐ tỉnh, UBND các huyện, TX, TP.
4. Kinh phí thực hiện
Căn cứ hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương về chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết của HĐND tỉnh, hàng năm Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng các sở, ban, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán ngân sách gửi Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh, báo cáo HĐND tỉnh xem xét phê duyệt,
đồng thời báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bố trí ngân sách Trung ương để triển khai thực hiện.
- Ngân sách Trung
ương: Thực hiện theo nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các chính sách hiện
hành về giảm nghèo bền vững.
- Ngân sách tỉnh:
34.505 triệu đồng (bình quân mỗi năm 6.901 triệu đồng).
- Ngân sách huyện:
3.524 triệu đồng.
- Huy động khác:
68.167 triệu đồng.
(có bảng tổng hợp đính kèm)
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Kiện toàn
Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững các cấp. Xây dựng
quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, thường xuyên
kiểm tra, giám sát, đảm bảo chương trình thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
5.2. Căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ từng Sở, ban ngành và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện. Đồng thời xây dựng lồng ghép các nội dung và
hoạt động có cùng mục tiêu về giảm nghèo do ngành mình quản lý để tăng hiệu quả
của chương trình.
5.3. Phân công
trách nhiệm từng sở, ngành và địa phương:
a) Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực Chương trình, giúp UBND tỉnh chỉ
đạo thống nhất Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về tình hình và kết
quả thực hiện Chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp
với các ngành, đơn vị liên quan và địa phương xác định đối tượng để thực hiện
các chính sách, đề án thuộc Chương trình, gồm: Đào tạo cán bộ giảm nghèo; xây dựng
hệ thống thông tin giám sát, đánh giá; hỗ trợ nhân rộng mô hình giảm nghèo bền
vững địa bàn ngoài Chương trình 135; đầu tư cơ sở hạ tầng các xã nghèo ĐBKK
vùng bãi ngang ven biển; hoạt động truyền thông về giảm nghèo nâng cao nhận thức;
xây dựng củng cố đội ngũ tham gia công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch -
Đầu tư: Cân đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình; phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp thực hiện chương
trình; lập kế hoạch lồng ghép nguồn lực từ các chương trình kinh tế - xã hội của
tỉnh với chương trình giảm nghèo.
c) Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch-Đầu tư tổng hợp nguồn lực thực hiện Chương trình hàng
năm, báo cáo UBND tỉnh tổng hợp trình HĐND tỉnh quyết định; theo dõi, hướng dẫn
và giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
d) Cục Thống kê:
Phối hợp cùng Sở Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai công tác
điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, công bố tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo để làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nội dung Chương trình và thực hiện
kịp thời các chính sách cho người dân trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Chủ trì thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
Chương trình 135; hỗ trợ phát triển sản xuất các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển, huyện nghèo.
g) Sở Công
thương: Chủ trì thực hiện dự án khuyến công và hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ
nghèo.
h) Sở Y tế: Chủ
trì phối hợp cùng các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ y tế
cho người nghèo, người cận nghèo, đồng bào DTTS đang sinh sống tại các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người dân đang sống vùng đặc biệt khó
khăn. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho
người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 139/2002/QĐ-TTg.
i) Sở Giáo dục -
Đào tạo: Chủ trì phối hợp cùng các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện chính
sách hỗ trợ ưu đãi về giáo dục cho con em thuộc hộ nghèo và cận nghèo theo quy
định.
k) Ban Dân tộc:
Chủ trì và phối hợp các ngành cùng các địa phương thực hiện Chương trình 135; Đề
án phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2013-2017 đối với
02 huyện nghèo Sông Hinh và Đồng Xuân theo Quyết định số 293/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
l) Chi nhánh Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh: Chủ trì phối hợp cùng các tổ chức hội, đoàn thể,
các ngành và địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay các nguồn vốn tín dụng
ưu đãi cho người dân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển sản xuất, xóa
nhà ở tạm, hỗ trợ học sinh, sinh viên và các chính sách tín dụng ưu đãi đối với
vùng khó khăn theo quy định.
m) Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp cùng các sở ngành và địa phương triển khai hỗ trợ xóa nhà ở tạm
cho hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
n) Sở Tư pháp: Chủ
trì triển khai Chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số
sinh sống tại các xã nghèo, thôn, buôn ĐBKK và huyện nghèo.
o) Sở Thông tin
và Truyền thông: Chủ trì triển khai chính sách giảm nghèo thông tin; đồng thời
phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác giảm
nghèo.
p) Các sở, ban,
ngành liên quan: Theo chức năng và nhiệm vụ chủ động triển khai và phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong triển khai thực hiện các nội dung của
Chương trình; đồng thời nghiên cứu đề xuất các chính sách phù hợp để hỗ trợ
tích cực hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo.
q) UBND các huyện,
thị xã, thành phố: Căn cứ mục tiêu và nội dung của Kế hoạch này, chủ động xây dựng
kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình giảm nghèo trên địa
bàn giai đoạn 2016-2020.
r) Đề nghị Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức hội, đoàn thể tỉnh
tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và người dân hưởng ứng, tham
gia các hoạt động hỗ trợ chương trình giảm nghèo, như: phong trào “Ngày vì người
nghèo”; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”;
động viên, phát huy tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|