ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 11 tháng 02 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA, RÀ SOÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CÔNG ÍCH VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT CÔNG ÍCH CỦA CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Thực hiện quy định tại Điều 37 và Điều
72 của Luật Đất đai năm 2003 về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích; Công
văn số 5119/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 12/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chỉ
thị số 27/CT-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh về kiểm tra, rà soát tình hình
quản lý, sử dụng đất công ích ở các địa phương để xây dựng phương án sử dụng đất
có hiệu quả, đúng quy định; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với
những nội dung chủ yếu:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kiểm tra, tăng cường công tác quản
lý, sử dụng quỹ đất công ích của các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là: xã); nhất
là các trường hợp sử dụng quỹ đất công ích cho các mục đích khác không đúng quy
định của pháp luật để đảm bảo quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
quỹ đất công ích;
- Tổ chức tốt việc thống kê, tổng hợp
và báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và thực hiện
phương án quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của xã; việc chuyển mục đích sử dụng
đất công ích vào mục đích khác;
- Trên cơ sở kết quả rà soát, thống
kê hiện trạng sử dụng đất công ích, UBND xã lập phương án quản lý, sử dụng đất
công ích trình UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là:
cấp huyện) phê duyệt để thực hiện đúng quy định.
2. Yêu cầu
- Thống kê xác định các thửa đất thuộc
quỹ đất công ích của từng xã; thực hiện đo đạc, kê khai đăng ký vào sổ địa
chính để Nhà nước quản lý trong quá trình sử dụng;
- Rà soát từng trường hợp đang sử dụng
đất công ích, các hợp đồng cho thuê đất công ích của xã đã ký để xác định rõ vị
trí, diện tích cho thuê; thời hạn sử dụng đất đối với từng hộ gia đình, cá
nhân. Trường hợp UBND xã chưa ký hợp đồng thuê đất công
ích với người sử dụng đất thì phải ký hợp đồng theo đúng quy định; trường hợp
đã ký hợp đồng nhưng chưa đầy đủ (chưa xác định rõ vị trí, diện tích, thời gian
sử dụng) thì phải ký lại hoặc ký bổ sung hợp đồng thuê đất;
- Đối với các địa phương để đất công
ích lớn hơn theo quy định (5%) phải lập phương án giao đất cho các hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có đất sản xuất hoặc thiếu đất
sản xuất trên, địa bàn địa phương sử dụng; trong đó phải
ưu tiên việc giao đất cho các gia đình chính sách và các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số, các hộ gia đình, cá nhân khác chưa có đất sản xuất và lập kế hoạch sử
dụng đất công ích đúng mục đích theo quy định của pháp luật;
- Các địa phương để quỹ đất công ích
phân tán, manh mún, nhất là các trường hợp để lẫn với đất
giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài thì cần rà soát thực hiện
dồn điền đổi thửa, quy hoạch lại đồng ruộng theo chương trình quy hoạch nông
thôn mới, quy hoạch sử dụng đất nhằm tập trung quỹ đất
công ích thành từng khu vực, từng thửa đất cụ thể để thuận tiện cho việc quản
lý lâu dài.
II. PHẠM VI VÀ NỘI
DUNG
1. Phạm vi kiểm
tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và lập phương án quản lý,
sử dụng quỹ đất công ích
Kiểm tra, rà soát tình hình quản lý,
sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã được tiến hành
đồng thời trên phạm vi cả tỉnh, theo từng đơn vị hành
chính các cấp, trong đó xã là đơn vị cơ bản thực hiện việc kiểm tra, rà soát quỹ đất công ích.
Số liệu thống kê, rà soát quỹ đất công ích trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện, tỉnh được tổng hợp
từ số liệu kiểm kê quỹ đất công ích của các đơn vị hành chính trực thuộc.
2. Nội dung kiểm
tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích
2.1. Thống kê hiện trạng sử dụng
đất công ích của từng xã (tính đến ngày
01/01/2014)
- Thống kê hiện trạng sử dụng đất
công ích của xã (Biểu 01/TKĐCI): thống kê tổng số thửa, tổng diện tích; diện
tích đất công ích đang trực tiếp sử dụng, đang cho thuê, đang cho mượn... theo
từng mục đích sử dụng đất, gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,
đất nuôi trồng thủy sản và đất lâm nghiệp: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng;
- Tổng hợp tình
hình quản lý sử dụng đất công ích của xã (Biểu 02/TKĐCI): tổng hợp tổng số thửa
đất công ích, tổng diện tích đất công ích; diện tích đất công ích đã cho hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức thuê; tiền thuê đất thu được, tình hình lập hồ sơ giao đất,
đăng ký đất công ích... theo từng xã;
- Tổng hợp tỷ lệ đất công ích của các
địa phương (Biểu 03/TKĐCI): tổng hợp phân theo tỷ lệ % để
lại đất công ích của xã, tổng diện tích đất nông nghiệp, tổng diện tích đất công ích... của từng xã.
2.2. Lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất
công ích của xã
Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp
thu thập số liệu thống kê quỹ đất công ích, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp
xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin khác có
liên quan đến số liệu; phân tích sự khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa
chính và số liệu thu thập trên thực địa. Phần thuyết minh gồm: đánh giá hiện trạng
sử dụng đất công ích; thuyết minh tình hình tranh chấp; tình hình bị lấn, chiếm;
tình hình quản lý, sử dụng đất công ích của xã.
2.3. Lập phương án quản lý, sử dụng đất công ích của xã
Trên cơ sở kết quả thống kê hiện trạng
sử dụng đất công ích, UBND xã nơi có đất lập phương án quản
lý, sử dụng đất công ích trình UBND cấp huyện phê duyệt để thực hiện. Phương án
gồm những nội dung chủ yếu:
- Diện tích quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã: đất công ích của xã được lập không quá 5% tổng diện
tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để
phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
- Diện tích quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích vượt quá 5% được sử dụng để:
+ Xây dựng các công trình công cộng của
xã theo quy định của UBND tỉnh;
+ Bồi thường khi sử dụng đất khác để
xây dựng các công trình công cộng của xã;
+ Giao cho hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa có đất hoặc
thiếu đất sản xuất;
- Kế hoạch ký lại
hoặc ký bổ sung hợp đồng thuê đất; kế hoạch dồn điền đổi thửa, quy hoạch lại đồng ruộng nhằm tập trung quỹ đất công ích thành
từng khu vực, từng thửa đất cụ thể.
3. Thời điểm thống kê hiện trạng
sử dụng đất công ích; thời điểm hoàn thành kiểm tra, rà soát tình hình quản lý,
sử dụng đất công ích; lập và thực hiện phương án quản lý, sử dụng quỹ đất công
ích
3.1. Thời điểm thống kê hiện trạng
sử dụng đất công ích
Thời điểm thống kê hiện trạng sử dụng
đất công ích của từng xã thống nhất trên phạm vi cả tỉnh là ngày 01 tháng 01
năm 2014.
3.2. Thời điểm hoàn thành và nộp
kết quả kiểm tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và Phương án
quản lý, sử dụng quỹ đất công ích:
a) Cấp xã: trước ngày 30 tháng 6 năm
2014;
b) Cấp huyện: trước ngày 15 tháng 7
năm 2014;
c) Cấp tỉnh: trước ngày 31 tháng 7
năm 2014;
3.3. Thời điểm hoàn thành việc
thực hiện Phương án quản lý, sử dụng đất
công ích của xã (sau khi được UBND cấp huyện phê
duyệt); trước ngày 30 tháng 10 năm 2014.
Việc giao đất, cho thuê đất đối với
diện tích đất công ích vượt quá 5% cho các hộ gia đình, cá nhân gắn liền với cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
theo quy định.
4. Tổng hợp, báo
cáo kết quả kiểm tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích
Kết quả kiểm tra, rà soát tình hình
quản lý, sử dụng đất công ích và Phương án quản lý, sử dụng quỹ đất công ích được
lập thành Hồ sơ cho từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Hồ sơ kiểm tra,
rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và Phương án quản lý, sử dụng
quỹ đất công ích gồm:
4.1. Biểu tổng hợp, kiểm tra,
rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích
(xem mẫu kèm theo Kế hoạch này, được thể hiện ở dạng giấy và dạng số):
a) Biểu 01/TKĐCI: Thống kê hiện trạng
sử dụng đất công ích của xã;
b) Biểu 02/TKĐCI: Tổng hợp tình hình quản lý sử dụng đất công ích của xã;
c) Biểu 03/TKĐCI: Tổng hợp tỷ lệ đất công ích của các địa phương.
4.2. Báo cáo tình hình quản lý,
sử dụng đất công ích của xã:
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất
công ích của xã phải thể hiện được các nội dung theo yêu cầu ở điểm 2.2. Kế hoạch
này.
4.3. Phương án quản lý, sử dụng
đất công ích của xã:
Phương án quản lý, sử dụng đất công
ích của xã phải thể hiện được các nội dung theo yêu cầu ở điểm 2.3. Kế hoạch
này và được UBND cấp huyện phê duyệt để thực hiện.
5. Giao nộp kết
quả kiểm tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và Phương án quản
lý, sử dụng đất công ích của xã
5.1. Giao nộp kết quả kiểm tra,
rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và Phương án quản lý, sử dụng
quỹ đất công ích
a) Cấp xã: Hồ sơ thống kê, rà soát
tình hình quản lý, sử dụng đất công ích gồm:
- Biểu 01/TKĐCI: Thống kê hiện trạng
sử dụng đất công ích của xã;
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
đất công ích của xã;
- Phương án quản lý, sử dụng đất công
ích của xã.
Hồ sơ kiểm tra, rà soát tình hình quản
lý, sử dụng đất công ích và Phương án quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của xã
được lập thành hai (02) bộ dạng giấy và dạng số; 01 bộ lưu, 01 bộ gửi lên cấp
huyện.
b) Cấp huyện: Hồ sơ kiểm tra, rà soát
tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và Phương án quản lý, sử dụng quỹ đất
công ích gồm:
- Các Biểu 01/TKĐCI, Biểu 02/TKĐCI,
Biểu 03/TKĐCI: dạng giấy và số;
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
đất công ích trên địa bàn huyện;
- Phương án quản lý, sử dụng đất công
ích của các xã đã được UBND cấp huyện phê duyệt.
Hồ sơ kiểm tra, rà soát tình hình quản
lý, sử dụng đất công ích của cấp huyện được lập thành hai (02) bộ dạng giấy và
dạng số; 01 bộ lưu, 01 bộ gửi lên UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
c) Cấp tỉnh: Hồ sơ kiểm tra, rà soát
tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và Phương án quản lý, sử dụng quỹ đất
công ích gồm:
- Hồ sơ kiểm tra, rà soát tình hình
quản lý, sử dụng đất công ích của các huyện trực thuộc: dạng giấy và số;
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
đất công ích trên địa bàn tỉnh.
- Phương án quản lý, sử dụng đất công
ích của các xã đã được UBND cấp huyện phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
Hồ sơ kiểm tra, rà soát tình hình quản
lý, sử dụng đất công ích và Phương án quản lý, sử dụng đất công ích của các xã
được lập thành hai (02) bộ; 01 bộ lưu, 01 bộ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d) Thời hạn giao nộp kết quả kiểm
tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và Phương án quản lý, sử dụng
quỹ đất công ích:
Theo thời điểm quy định hoàn thành kiểm
tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và lập Phương án quản lý,
sử dụng quỹ đất công ích tại khoản 3.2 mục 3 Kế hoạch này.
5.2. Thực hiện Phương án quản
lý, sử dụng đất công ích của xã
Phương án quản lý, sử dụng đất công
ích của xã sau khi được UBND cấp huyện phê duyệt sẽ được tổ chức thực hiện theo quy định và hoàn thành tại khoản 3.2 mục 3 Kế
hoạch này.
6. Kinh phí kiểm tra, rà soát
tình hình quản lý, sử dụng đất công ích; lập và thực hiện phương án quản lý, sử
dụng quỹ đất công ích:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xây dựng
dự toán kinh phí thực hiện kiểm tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất
công ích trình UBND tỉnh phê duyệt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở các nhiệm vụ quy định tại Chỉ thị số 27/CT-UBND của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất các
cấp; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban ngành cấp tỉnh
có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức việc thống kê, rà soát
quỹ đất công ích do UBND xã quản lý để xây dựng phương án sử dụng đất hiệu quả,
đảm bảo đúng quy định.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức
thực hiện, chỉ đạo, đôn đốc tiến độ thực hiện; thực hiện kiểm tra, hướng dẫn
các địa phương thực hiện công tác kiểm tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng
đất công ích và phê duyệt phương án quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của các
xã theo đúng mục đích, nội dung, phương pháp, thời gian và yêu cầu báo cáo theo
quy định.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn cấp huyện, xã theo yêu cầu tại Chỉ thị số
27/CT-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh, Công văn số 5119/BTNMT-TCQLĐĐ ngày
12/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đánh giá kết quả tổ chức thực hiện
rà soát, thống kê và thực hiện phương án quản lý, sử dụng đất công ích trên địa
bàn tỉnh; tổ chức cập nhật thông tin, dữ liệu hiện trạng đất công ích vào cơ sở
dữ liệu địa chính để tăng cường công tác quản lý sử dụng đất của các đối tượng
sử dụng đất.
2. Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện,
thị xã, thành phố Huế chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và xây dựng
phương án quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của UBND các xã, phường, thị trấn.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị phòng ban xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND cấp xã triển khai việc thống kê, kiểm
tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và xây dựng phương án quản
lý, sử dụng quỹ đất công ích của các xã và phê duyệt theo
đúng quy định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện thống
kê, kiểm tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và xây dựng
phương án quản lý, sử dụng quỹ đất công ích tại địa phương.
5. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang quản lý, sử dụng đất công ích có trách nhiệm rà soát, kê khai đầy đủ, đúng
hiện trạng đất đang sử dụng; hệ thống lại các tài liệu, hợp đồng có liên quan đến
việc được giao, thuê đất để thực hiện
thống kê diện tích đất công ích đang sử dụng, quản lý.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm
cơ quan thường trực chịu trách nhiệm điều phối hoạt động chung của Kế hoạch; đôn đốc, theo dõi tiến
độ, kịp thời hướng dẫn các vướng mắc, khó khăn; hàng tháng sơ kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất điều chỉnh, bổ
sung những nội dung, giải pháp cụ thể phù hợp
với thực tiễn./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- TVTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Tổng cục Quản lý đất đai;
- Các sở: TN&MT, TC, KH&ĐT, NN&PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục QLĐĐ, VPĐKQSDĐ cấp tỉnh;
- Phòng TNMT các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Đài TRT, Báo Thừa Thiên Huế (đăng tin);
- VP: CVP và các PCVP, Cổng TT Điện tử TTHuế;
- Lưu: VT, ĐC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|