ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 14
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT LẦN ĐẦU CHO CÁC TRƯỜNG HỢP HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐÃ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Qua rà soát các trường hợp đã kê khai, đăng ký đất
đai của UBND huyện, thị xã và thành phố cho thấy còn khoảng 554.135 thửa đất do
28.399 hộ gia đình, cá nhân đang quản lý sử dụng, đã thực hiện việc kê khai,
đăng ký mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho
người sử dụng đất, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho các trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy
chứng nhận) lần đầu cho các thửa đất đã được kê khai, đăng ký đất đai nhằm
xác lập cơ sở pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất, giúp Nhà nước thực hiện
tốt các biện pháp quản lý đối với đất đai, đồng thời để người sử dụng đất thực
hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai và yên tâm đầu
tư khai thác tốt tiềm năng đất đai.
2. Các địa phương phải tập trung triển khai cấp đồng
loạt, thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận; đồng thời,
phối hợp với các sở, ngành có liên quan giải quyết những trường hợp vướng mắc
trong việc cấp giấy chứng nhận, đảm bảo đến hết năm 2025 hoàn thành cơ bản công
tác cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho tất cả các thửa đất của hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi thực hiện
Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia
đình, cá nhân đã kê khai, đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng thực hiện
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, đã kê khai, đăng ký đất đai nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Sở
Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã,
thành phố; cán bộ địa chính các xã, phường, thị trấn; Văn phòng đăng ký đất đai
và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thị xã; các sở, ngành có liên
quan.
III. THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận
a) Năm 2023, thực hiện cấp Giấy chứng nhận khoảng
183.086 thửa đất của 9.048 hộ gia đình, cá nhân.
b) Năm 2024, thực hiện cấp Giấy chứng nhận khoảng
185.701 thửa đất của 8.931 hộ gia đình, cá nhân.
a) Năm 2025, thực hiện cấp Giấy chứng nhận khoảng
185.366 thửa đất của 10.420 hộ gia đình, cá nhân.
(Chi tiết tại Phụ
lục 1 kèm theo)
2. Nội dung thực hiện
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại các cấp
huyện, xã.
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác cấp Giấy chứng nhận.
c) Tuyên truyền, thông báo đến người sử dụng đất đã
thực hiện đăng ký đất đai, chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định.
d) Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai và nộp hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định.
đ) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
theo quy định.
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả cấp Giấy chứng nhận;
xác định rõ được diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận, tích đất thuộc trường
hợp không được cấp Giấy chứng nhận.
3. Giải pháp thực hiện
a) Cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành từ tỉnh đến
xã, phường, thị trấn thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng
cao nhận thức đối với công tác cấp Giấy chứng nhận.
b) Cơ quan tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính,
không gây phiền hà, sách nhiễu khi lập hồ sơ, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận; công khai trình tự, thủ tục và các loại phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận tại
nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận. Xử lý nghiêm những cán bộ gây phiền
hà, sách nhiễu trong quá trình lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận.
c) Hồ sơ mà người sử dụng đất đã kê khai, đăng ký đồng
loạt, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt kịp thời; đối với
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, niêm
yết, xét duyệt đúng thời gian quy định.
d) Đối với hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất;
thửa đất nào đủ điều kiện sẽ thực hiện cấp Giấy chứng nhận; thửa đất nào chưa đủ
điều kiện, tiếp tục giải quyết và cấp Giấy chứng nhận khi đủ điều kiện theo quy
định.
đ) Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đã thẩm định,
xét duyệt đủ điều kiện, trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận; việc
trao Giấy chứng nhận được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường
hợp miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính, trả kết quả sau
khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài
chính theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 sửa đổi bổ sung Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã và thành phố tập trung nguồn lực, tăng cường cán bộ, đặc biệt là cán bộ
địa chính cấp xã để đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo hoàn thành theo kế hoạch
đề ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm tham mưu
cho UBND tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, hướng
dẫn, theo dõi đôn đốc tiến độ thực hiện, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc
theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết
những nội dung vượt thẩm quyền.
b) Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Lào Cai tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về đất đai và nội
dung Kế hoạch này để người sử dụng đất nhận thực rõ việc cấp Giấy chứng nhận và
là quyền lợi của người sử dụng đất.
c) Chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận.
d) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai phối hợp với các cơ quan chuyên môn của cấp huyện, cấp xã
chuẩn bị các tài liệu, mẫu đơn, mẫu tờ khai và hướng dẫn các hộ gia đình, cá
nhân thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
đ) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh định kỳ kết quả thực
hiện cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh.
2. Cục Thuế tỉnh: Chỉ đạo
Chi cục Thuế trực thuộc có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ và thông báo việc
nghĩa vụ tài chính cho người thực hiện nghĩa vụ tài chính đúng thời gian quy định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì trả hồ sơ và nêu rõ lý
do để Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chỉnh sửa,
bổ sung kịp thời.
3. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Lào Cai
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
các chuyên mục tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về đất đai và nội
dung Kế hoạch này để nâng cao nhận thức của Nhân dân về quyền lợi của người sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. UBND các huyện, thị xã và
thành phố
a) Xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để triển khai
công tác cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đảm bảo hiệu quả,
phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương.
b) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các nội dung như
sau:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
trên địa bàn cấp xã, bảo đảm đến hết năm 2025 thực hiện xong việc cấp Giấy chứng
nhận theo Kế hoạch này trên địa bàn.
- Tập trung tuyên truyền phổ biến sâu rộng đến từng
thôn, bản, khu phố để Nhân dân biết và thực hiện nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo
quy định.
- Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
theo trình tự, thủ tục quy định. Tổng hợp, phân loại, thống kê kết quả tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; kịp thời báo cáo UBND cấp huyện để chỉ
đạo giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường để hoàn
thành xét duyệt hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
- Trong quá trình cấp Giấy chứng nhận nếu có tranh
chấp đất đai phát sinh thì thực hiện thẩm tra, xác minh, tổ chức hòa giải theo
thẩm quyền; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn, đôn đốc người sử dụng đất thực hiện các thủ
tục lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
- Thực hiện thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện cấp
Giấy chứng nhận theo thẩm quyền đối với các trường hợp đủ điều kiện;
- Rà soát, phân loại, thống kê các thửa đất đang sử
dụng nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận; xác định rõ nguyên nhân tồn đọng, những
khó khăn vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận ở địa phương và đề xuất biện
pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc cụ thể để xử lý cấp Giấy chứng nhận.
d) Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện cấp Giấy chứng
nhận đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. Hàng năm chủ động
cân đối, bố trí kinh phí từ số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và sử dụng
có hiệu quả số kinh phí được phân bổ để thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận,
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
đ) Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, theo dõi tiến độ
thực hiện Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn, kịp thời giải quyết những
khó khăn vướng mắc và đề xuất giải quyết những nội dung vượt thẩm quyền.
5. Đối với người sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã thực hiện
kê khai, đăng ký hoàn thiện hồ sơ để được xem xét, cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo
quy định.
6. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo 06 tháng: UBND cấp huyện có trách nhiệm
xây dựng, gửi báo cáo đến Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 6 để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 6 (Số liệu tính đến hết ngày
15 của tháng 6).
b) Báo cáo năm: UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng,
gửi báo cáo đến Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 12 để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 12 (Số liệu tính đến hết ngày 15 tháng
12).
Trên đây là Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho các trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, UBND các huyện, thị xã và thành phố
báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, chỉ
đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT TU, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Giao thông vận tải - Xây dựng, Cục Thuế tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
BIỂU
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU CHO CÁC TRƯỜNG HỢP HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN ĐÃ KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
|
(Kèm theo Kế hoạch
số: 138/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 01
|
STT
|
Huyện, thị xã,
thành phố
|
Hộ gia đình, cá
nhân
|
Chi tiết từng
loại đất
|
Đất sản xuất
nông nghiệp
|
Đất lâm nghiệp
|
Đất ở
|
Các loại đất
khác
|
Số thửa
|
Diện tích (ha)
|
Số thửa
|
Diện tích (ha)
|
Số thửa
|
Diện tích (ha)
|
Số thửa
|
Diện tích (ha)
|
I
|
Năm 2023
|
9.048
|
176.393
|
4.127,716
|
503
|
371,616
|
5.209
|
192,401
|
981
|
290,360
|
1
|
Bắc Hà
|
1.289
|
15.741
|
554,646
|
40
|
2,586
|
797
|
52,221
|
9
|
0,250
|
2
|
Bảo Thắng
|
904
|
2.324
|
122,580
|
204
|
132,600
|
686
|
23,640
|
934
|
247,560
|
3
|
Bảo Yên
|
549
|
81
|
8,090
|
74
|
110,200
|
434
|
8,700
|
0
|
0,000
|
4
|
Bát Xát
|
1.137
|
33.931
|
1.295,310
|
67
|
37,020
|
447
|
13,380
|
0
|
0
|
5
|
Mường Khương
|
653
|
10.346
|
290,150
|
0
|
0
|
378
|
9,020
|
0
|
0
|
6
|
Lào Cai
|
915
|
1.859
|
37,440
|
96
|
35,210
|
424
|
5,040
|
1
|
0,060
|
7
|
Sa Pa
|
2.423
|
101.775
|
1.358,400
|
0
|
0
|
1.260
|
44,000
|
0
|
0
|
8
|
Si Ma Cai
|
548
|
7.390
|
289,000
|
0
|
0
|
527
|
29,300
|
0
|
0
|
9
|
Văn Bàn
|
630
|
2.946
|
172,100
|
22
|
54,000
|
256
|
7,100
|
37
|
42,489
|
II
|
Năm 2024
|
8.931
|
179.553
|
4.829,057
|
860
|
277,136
|
4.901
|
179,685
|
387
|
81,751
|
1
|
Bắc Hà
|
1.277
|
18.914
|
724,877
|
39
|
2,696
|
628
|
41,513
|
5
|
0,140
|
2
|
Bảo Thắng
|
715
|
1.536
|
147,750
|
617
|
104,870
|
628
|
18,910
|
368
|
77,990
|
3
|
Bảo Yên
|
550
|
81
|
8,030
|
74
|
110,500
|
434
|
8,720
|
0
|
0,000
|
4
|
Bát Xát
|
1.167
|
45.616
|
1.365,450
|
34
|
23,870
|
530
|
17,750
|
0
|
0
|
5
|
Mường Khương
|
1.000
|
16.768
|
800,000
|
0
|
0,000
|
490
|
15,000
|
0
|
0
|
6
|
Lào Cai
|
913
|
1.999
|
37,440
|
96
|
35,200
|
424
|
5,030
|
0
|
0
|
7
|
Sa Pa
|
2.411
|
85.264
|
1.383,000
|
0
|
0
|
1.115
|
38,600
|
0
|
0
|
8
|
Si Ma Cai
|
548
|
7.390
|
289,000
|
0
|
0
|
527
|
29,300
|
0
|
0
|
9
|
Văn Bàn
|
350
|
1.985
|
73,510
|
0
|
0
|
125
|
4,862
|
14
|
3,621
|
III
|
Năm 2025
|
10,420
|
175.713
|
4.594,084
|
1.475
|
2.214,530
|
5.080
|
170,484
|
3.098
|
307,640
|
1
|
Bắc Hà
|
1.422
|
22.614
|
838,804
|
31
|
20,670
|
694
|
31,280
|
18
|
2,060
|
2
|
Bảo Thắng
|
2.249
|
3.063
|
415,840
|
1.147
|
1.933,800
|
952
|
34,460
|
3.069
|
302,570
|
3
|
Bảo Yên
|
557
|
84
|
8,040
|
72
|
110,300
|
430
|
8,520
|
0
|
0,000
|
4
|
Bát Xát
|
862
|
45.709
|
883,910
|
83
|
104,170
|
460
|
14,450
|
0
|
0
|
5
|
Mường Khương
|
1.447
|
19.131
|
882,000
|
0
|
0
|
498
|
15,450
|
0
|
0
|
6
|
Lào Cai
|
1.138
|
2.037
|
40,140
|
142
|
45,590
|
526
|
6,220
|
0
|
0
|
7
|
Sa Pa
|
1.775
|
71.629
|
1.089,000
|
0
|
0
|
896
|
27,400
|
0
|
0
|
8
|
Si Ma Cai
|
551
|
7.394
|
296,000
|
0
|
0
|
533
|
29,700
|
0
|
0
|
9
|
Văn Bàn
|
419
|
4.052
|
140,350
|
0
|
0
|
91
|
3,004
|
11
|
3,010
|
|
Tổng
|
28.399
|
531.659
|
13.550,856
|
2.838
|
2.863,282
|
15.190
|
542,569
|
4.466
|
679,750
|