Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 137/KH-UBND
Ngày ban hành 20/06/2019
Ngày có hiệu lực 20/06/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Thị Thu Thủy
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 137/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 20 tháng 6 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1677/QĐ-TTG, NGÀY 03/12/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg, ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đán “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025” (sau đây viết tắt là Đán), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Đán trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đán nhằm phát triển toàn diện giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh, góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong tương lai.

2. Việc thực hiện triển khai Đán đảm bảo sát thực tiễn, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo hiệu quả, đng thời huy động được các ngun lực cùng tham gia.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chun hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp một; tăng cường phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2019 - 2020

a. Về quy mô, mạng lưới trường, lớp: Mạng lưới trường lớp được củng cố mở rộng, đa dạng về loại hình giáo dục, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường. Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 92% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó 99,9% trở lên trẻ mẫu giáo 5 tuổi và 65% trẻ khuyết tật ở độ tuổi 3-5 tuổi có khả năng học tập được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 26,0% trở lên.

b. Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: duy trì vng chắc tỷ lệ 100% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú; Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế.

c. Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2020, 70% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.

d. Về cơ sở vật chất trường lớp: Đến năm 2020, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 89%; có ít nhất 60% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

e. Về kiểm định chất lượng giáo dục: Đến năm 2020, có 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 65% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.

f. Về phổ cập giáo dục mầm non: Duy trì, từng bước nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.

2.2. Giai đoạn 2021 - 2025

a. Về quy mô, mạng lưới trường lớp: Phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, bảo đảm đến năm 2025, huy động được ít nhất là 35% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường, trong đó trên 99,9% trẻ mẫu giáo 5 tuổi và 70% trẻ khuyết tật ở độ tuổi 3-5 tuổi có khả năng học tập được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 32% trở lên.

b. Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: duy trì vững chắc các tỷ lệ: 100% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày và tỷ lệ ăn bán trú; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế.

c. Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2025, đủ số lượng giáo viên mầm non theo quy định, 92% giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.

d. Về cơ sở vật cht, trường lớp: Phấn đấu đến 2025, tỷ lệ phòng học kiên cđạt 93%, có ít nhất 70% trường mm non đạt chuẩn quốc gia.

e. Về kiểm định chất lượng giáo dục: 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 75% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.

f. Về phổ cập giáo dục mầm non: Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện về chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non

a. Rà soát, đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách trong giáo dục mầm non; kịp thời đề xuất sửa đổi, thay thế chính sách không khả thi, không phù hợp với thực tiễn phát triển giáo dục mầm non.

b. Đxuất bổ sung những chính sách thiết thực, tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, thiết yếu, tạo động lực, nguồn lực hoàn thành các mục tiêu đề ra. Trong đó tập trung một số chính sách hỗ trợ: Phát trin giáo dục mầm non ở khu vực khó khăn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu tập trung đông dân cư; khuyến khích phát triển đa dạng loại hình trường mầm non; duy trì vững chắc phcập trẻ 5 tuổi đồng thời chuẩn bị các điều kiện để tiến hành phcập các độ tui còn lại cho những năm tiếp theo.

[...]