Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Số hiệu 137/KH-UBND
Ngày ban hành 23/05/2018
Ngày có hiệu lực 23/05/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Thanh Đức
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 137/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 23 tháng 05 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Quán triệt đầy đủ sâu sắc chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, nội dung, ý nghĩa, phạm vi, đối tượng, các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án 2045. Nâng cao hiệu quả, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn th trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện, làm chuyn biến cơ bản về nhận thức và hành động trong việc thực hiện Đề án.

2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong Đề án. Tập trung vào các nội dung được quy định trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật Thi hành án hình sự; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật cư trú; Luật xử lý vi phạm hành chính; các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác tái hòa nhập cộng đồng; quyền và nghĩa vụ của Công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan,...nhằm nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhân dân và các đối tượng trong Đề án.

3. Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức; góp phần phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác do thiếu hiu biết về pháp luật, hỗ trợ các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án một cách hiệu quả; đồng thời đảm bảo quyền được học tập, tìm hiu pháp luật, được phổ biến các quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân, pháp luật hình sự, thi hành án hình sự và xử lý vi phạm hành chính.

4. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, địa phương trong thực hiện Đề án.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Tạo chuyn biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật cho các đối tượng trong Đề án. Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng nêu trên đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức; góp phần phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác do thiếu hiu biết về pháp luật; hỗ trợ các đối tượng thuộc phạm vi Đề án tái hòa nhập cộng đồng một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo quyền được học tập, tìm hiu pháp luật, được phổ biến các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân, pháp luật hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính...

b) Mục tiêu cụ thể

- Đảm bảo 100% đối tượng là người đang chấp hành án phạt tù, người bị tạm giữ, tạm giam, người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội thường xuyên được phổ biến và nắm được các quy định cơ bản của pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ của công dân nói chung, của đối tượng nói riêng, các hành vi bị nghiêm cấm, tác hại, trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật và các quy đnh liên quan.

- Phn đu 90% trở lên người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo; người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng được phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật.

- Đảm bảo 100% Trại tạm giam, Nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện, cơ sở trợ giúp xã hội lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào chương trình học pháp luật, giáo dục công dân, chương trình học văn hóa, học nghề, giáo dục tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng của Đề án.

- Phấn đu 80% chủ th và cá nhân thực hiện công tác ph biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng có liên quan để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Đảm bảo 90% cơ quan, tổ chức, đoàn thể địa phương, cộng đồng dân cư được giao quản lý, giúp đỡ người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người đang chấp hành án tại xã phường thị trấn; người hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng thường xuyên, tích cực, chủ động phổ biến, giáo dục pháp luật cho số đối tượng này, giúp các đối tượng tự tin, thuận lợi trong hòa nhập cộng đồng, tránh tái phạm và vi phạm pháp luật.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

a) Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong Đề án. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 04-KL/TW về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đưa nội dung tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án thành nhiệm vụ ưu tiên thực hiện trong chương trình công tác hàng năm. Quan tâm chỉ đạo chặt chẽ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được phân công thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc phạm vi Đề án.

b) Các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm điều tra, khảo sát công tác ph biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu ph biến, giáo dục pháp luật của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý đxây dựng nội dung, biện pháp ph biến, giáo dục pháp luật phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm đtạo bước đột phá. Hình thức điều tra, khảo sát: Tổ chức hội thảo; xây dựng, phát phiếu điều tra; thông qua báo cáo của các đơn vị, địa phương...

c) Xây dựng quy chế phối hợp các cơ quan, ban ngành, đoàn thcó liên quan, phân công thống nhất nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện Đề án, xác định lực lượng nòng cốt và chủ trì thực hiện Đề án, lực lượng phối hợp, cơ chế phối hợp... tránh trùng dẫm, đảm bảo các mối quan hệ phối hợp được duy trì và đi vào nề nếp.

Gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với công tác quản lý, giám sát, giúp đỡ đối tưng; hạn chế thấp nhất các trường hợp tái phạm tội và vi phạm pháp luật.

d) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc đim, tính chất của từng nhóm đối tượng, nhằm trang bị kiến thức pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho các đối tượng trong Đề án. Cần lựa chọn những nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, gắn với nhu cầu tìm hiu pháp luật thiết yếu của đối tượng, tránh dàn trải, nhằm thu hút sự quan tâm của đối tượng. Tùy theo đặc thù, đặc điểm của từng nhóm đối tượng mà tổ chức các hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú khác nhau như: tổ chức các lớp học tập trung; sinh hoạt câu lạc bộ; qua các phương tiện thông tin đại chúng; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; giáo dục pháp luật thông qua lng ghép với các chương trình, hoạt động khác; giáo dục, tư vấn pháp luật cá biệt khi đi tượng có yêu cầu ...

đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tận dụng ưu thế của công nghệ thông tin, kỹ thuật số đtuyên truyền pháp luật cho nhóm đối tượng thuộc chính quyn cơ sở quản lý thông qua các bui phát thanh - truyền hình, qua mạng Internet về các nội dung hỏi-đáp, tư vấn pháp luật của các chuyên gia; xây dựng và phát hành phim, phóng sự, tiu phm lồng ghép nội dung tuyên truyền pháp luật; các cuộc thi tìm hiu pháp luật trực tuyến; gương người tốt việc tốt...

e) Xây dựng và nhân rộng mô hình điểm. Lựa chọn một số cơ sở giam giữ (Trại tạm giam, Nhà tạm giữ); một số xã, phưng, thị trấn đxây dựng mô hình điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho đối tượng trong Đề án. Đánh giá hiệu quả các mô hình đtriển khai, nhân rộng.

g) Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án ở một số đơn vị, địa phương nhằm tháo gỡ những khó khăn, tồn tại đtạo bước đột phá. Đánh giá tác động của Đề án đến chất lượng cải tạo, chấp hành, học tập và tái hòa nhập cộng đồng của các đối tượng trong Đề án đcó điều chỉnh phù hợp. Tổ chức sơ, tng kết, rút kinh nghiệm; Kịp thời khen thưởng, động viên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án.

h) Đảm bảo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác ph biến, giáo dục pháp luật của Đề án từ tỉnh đến cấp huyện và cơ sở. Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; tổ chức tập huấn, bi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật; nghiên cứu biên soạn tài liệu phù hợp với từng nhóm đối tượng; đảm bảo các nhu cầu trang thiết bị, cơ sở vật chất, kinh phí để tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án.

[...]