ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
136/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 24 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Cụ thể hóa và tổ chức triển khai, thực
hiện có hiệu quả, đạt mục tiêu Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ
về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 đã đề
ra, xây dựng nền hành chính tỉnh Ninh Bình dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại,
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục
vụ nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.
1.2. Các mục tiêu cụ thể
a) Về
cải cách thể chế
+ Phấn đấu đến
năm 2025: Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL) của tỉnh về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức; về phát triển
kinh tế và về chuyển đổi số; tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi,
lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo.
+ Phấn đấu đến năm 2030: Hoàn thiện
toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế của nền hành chính hiện đại,
thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để phát triển kinh tế tỉnh.
b) Về
cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
- Phấn đấu đến năm 2025
+ Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và
có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 30%, 20% và 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi
năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để
đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
+ Rà soát, đề nghị các bộ, ngành cắt
giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh
doanh, đảm bảo giảm tối thiểu 20% số quy định và chi phí tuân thủ liên quan đến
hoạt động kinh doanh.
+ Triển khai quy trình số hóa hồ sơ,
giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và
100% Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh, trừ các xã vùng sâu,
vùng xa, đặc biệt khó khăn.
+ Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch
vụ công trực tuyến và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tối
thiểu đạt 50% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu từ 80% trở lên hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan
có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ thủ tục hành
chính đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có
giá trị tái sử dụng.
+ Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC
được luân chuyển trong nội bộ giữa cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ
quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
+ Tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa
vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong
số đó, tỷ lệ thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
+ 100% TTHC nội bộ giữa các cơ quan
hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
+ 80% người dân, doanh nghiệp khi thực
hiện TTHC không phải cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận
khi thực hiện thành công TTHC trước đó mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà
nước kết nối, chia sẻ.
+ Năng suất tiếp nhận hồ sơ trung
bình của 01 nhân sự trực tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tối thiểu
là 1.600 hồ sơ/năm; tại Bộ phận một cửa cấp huyện tối thiểu là 1.200 hồ sơ/năm;
tại Bộ phận một cửa cấp xã tối thiểu là 800 hồ sơ/năm (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 Bộ phận Một cửa ít hơn chỉ
tiêu trên).
+ Giảm thời gian chờ đợi của người
dân, doanh nghiệp xuống trung bình tối đa 15 phút/ lượt giao dịch. Mức độ hài
lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt từ 95%
trở lên.
- Phấn đấu đến năm 2030
+ 100% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài
chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó tỷ lệ giao dịch thanh
toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức
độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.
+ 90% số lượng người dân, doanh nghiệp
tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt
và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền.
+ Mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 95%, trong đó: mức độ hài lòng về
giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu
90%.
c) Về
cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Phấn đấu đến năm 2025
+ Giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách nhà nước so với năm 2021.
+ Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo,
trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
hành chính nhà nước.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp
dịch vụ y tế công lập đạt tối thiểu 85%; Mức độ hài lòng của người dân đối với
dịch vụ giáo dục công lập đạt trên 90%.
- Phấn đấu đến năm 2030
+ Tiếp tục giảm tối thiểu 10% biên chế
sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm
2025.
+ Tiếp tục thực hiện giảm đầu mối, phấn
đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý
nhà nước và các đơn vị sự nghiệp cung ứng dịch vụ công cơ
bản thiết yếu.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức
độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế công lập đạt tối thiểu 90%,
dịch vụ giáo dục công lập đạt trên 95%.
d) Về
cải cách chế độ công vụ
- Phấn đấu đến năm 2025
+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Ninh Bình có cơ cấu hợp lý, đáp ứng
tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
+ Phấn đấu 100% cán bộ, công chức cấp
xã đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, được chuẩn hóa về lý luận chính trị, kỹ
năng làm việc theo yêu cầu nâng cao và quy định mới của Trung ương.
- Phấn đấu đến năm 2030
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ, trong đó: 25% - 35% số lãnh đạo,
quản lý cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, trên 30% số
lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
tương đương có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. 100% công chức cấp
xã có trình độ đại học và sau đại học (trừ chức danh công chức cấp xã theo quy
định của pháp luật chuyên ngành), 90% cán bộ cấp xã có trình độ từ cao đẳng trở
lên và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm
việc.
đ) Cải cách tài chính công
Đến năm 2025 tiếp tục rà soát, hoàn
thiện hệ thống pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Có ít nhất 15% đơn
vị sự nghiệp công lập khối tỉnh tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi
thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư.
Đến năm 2030, tiếp tục thực hiện việc
đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh việc phê duyệt phương án tự chủ cho các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chú trọng trách nhiệm giải trình về thực hiện cơ
chế tự chủ và cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện tự chủ đúng nhiệm vụ được
giao.
e) Xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số
- Phấn đấu đến năm 2025
+ Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với hệ
thống phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ trung
ương đến địa phương.
+ Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của tỉnh phục vụ cho việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ
sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ
phận Một cửa các cấp.
+ Hoàn thành xây dựng Kho dữ liệu của
người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử tỉnh, tích hợp với Kho dữ liệu trên Cổng Dịch vụ công quốc gia nhằm tạo lập,
lưu trữ, đồng bộ chia sẻ cơ sở dữ liệu TTHC, kết nối các danh mục tài liệu quan
trọng.
+ 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất
cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
+ 100% văn bản (trừ văn bản mật theo
quy định) trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử,
được ký số theo quy định.
+ 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp
báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của cấp ủy, chính quyền các cấp được tích hợp, kết nối với hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh và liên thông với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
+ Duy trì Hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến hoạt động ổn định, hiệu quả. Đảm bảo sẵn sàng kết nối phục vụ
100% cuộc họp trực tuyến của cấp tỉnh, huyện, xã.
+ 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh,
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được quản
lý, xử lý và luân chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng
(trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 50% hoạt động kiểm tra của các cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý.
+ Duy trì và phát triển hệ thống Hệ
thống Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh đảm bảo công tác chỉ đạo, điều
hành, theo dõi, đôn đốc, giám sát các đơn vị thực hiện về tiến độ, kết quả thực
hiện thông suốt, ổn định.
+ Chỉ số chuyển đổi số của tỉnh Ninh
Bình phấn đấu đến năm 2025 nằm trong top 20 cả nước.
- Phấn đấu đến năm 2030
+ 100% dịch vụ công đáp ứng yêu cầu
được cung cấp trực tuyến mức độ 4, được thực hiện truy cập trên nhiều phương tiện
khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
+ 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh,
90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 70% hoạt động kiểm tra của các cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý.
+ Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng
rộng cáp quang; phổ cập dịch vụ mạng di động 5G; tỷ lệ người dân có tài khoản
thanh toán điện tử trên 80%; 100% người dân được tiếp cận với các dịch vụ của
chính quyền số, đô thị thông minh.
+ Chỉ số chuyển đổi số của tỉnh Ninh
Bình phấn đấu đến năm 2030 nằm top 15 địa phương dẫn đầu cả nước.
f)
Công tác chỉ đạo, điều hành
- Phấn đấu đến năm 2025
+ Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX) duy trì nằm trong top 15 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước, chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) phấn đấu nằm trong top 20 tỉnh, thành phố của cả nước.
+ Cải cách hành chính góp phần hoàn
thành mục tiêu phấn đấu giai đoạn 2021-2025 thu hút vốn đăng ký từ các dự án đầu
tư mới đạt 80.000 tỷ đồng, trong đó vốn FDI khoảng 25.000 tỷ đồng.
- Phấn đấu đến năm 2030
+ Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX) phấn đấu nằm trong top 12 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước, chỉ số PCI của
tỉnh phấn đấu nằm trong top 10 tỉnh, thành phố cả nước.
+ Cải cách hành chính góp phần hoàn
thành mục tiêu phấn đấu thu hút vốn đăng ký từ các dự án đầu tư mới đạt 120.000
tỷ đồng, trong đó vốn FDI khoảng 50.000 tỷ đồng.
2. Yêu cầu
2.1. Kế hoạch đề ra phải trên cơ sở
bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính được giao tại Nghị quyết số
76/NQ-CP, phù hợp với điều kiện thực tiễn và định hướng,
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả sản
phẩm đề ra phải cụ thể, khả thi, đem lại kết quả cao khi triển khai thực hiện.
2.3. Xác định rõ trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính. Nâng cao chất lượng toàn diện triển khai cải cách hành chính tại
cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ tỉnh đến xã đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
mới.
II. NHIỆM VỤ CỦA CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2030
Nhiệm vụ, hoạt động, kết quả, sản phẩm
cụ thể của Kế hoạch theo Phụ lục chi tiết đính kèm Kế hoạch này.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện do ngân
sách tỉnh đảm bảo theo phân cấp, được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
hằng năm cho công tác cải cách hành chính và các nguồn khác theo quy định của
pháp luật để triển khai Kế hoạch.
2. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện công tác cải
cách hành chính theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ
1.1. Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai kế
hoạch cải cách hành chính hằng năm và từng giai đoạn; theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Định kỳ sơ kết, đánh giá
việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành, báo cáo kết quả Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về
công tác cải cách hành chính theo quy định.
1.2. Chủ trì việc triển khai các nội
dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
1.3. Tổ chức theo dõi, đánh giá định
kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo hướng toàn diện, đa chiều,
công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng CNTT, truyền thông trong đánh giá.
Thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung
quản lý nhà nước khác nhau.
1.4. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hằng
năm và chế độ thông tin, báo cáo định kỳ.
1.5. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính của sở,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
1.6. Đến năm 2025 tham mưu tiến hành
sơ kết, đến năm 2029 tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Văn phòng UBND tỉnh
2.1. Chủ trì, triển khai nội dung cải
cách thủ tục hành chính, đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính.
2.2. Chủ trì, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị thực hiện tốt hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh
tích hợp với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ và bộ, ngành Trung ương.
3. Sở Tài chính
3.1. Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế
hoạch theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3.2. Chủ trì triển khai các nội dung
về cải cách tài chính công.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, tham mưu thực hiện nội dung
cải cách thể chế. Triển khai có hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo
đúng quy định của Bộ tư pháp và thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
5.1. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan đến phát triển hạ tầng công nghệ thông tin; hạ tầng, nền tảng số; kết
nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu; xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số;
đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
5.2. Chủ trì, phối hợp với Báo Ninh
Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến về mục đích, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch,
đẩy mạnh thực hiện, hoàn thành các mục tiêu về chuyển đổi số trong cải cách
hành chính.
6. Sở Y tế
Chủ trì thực hiện đo lường mức độ hài
lòng của người dân đối với các dịch vụ y tế công; qua đó, đề xuất cải tiến dịch
vụ công thuộc lĩnh vực phụ trách. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì thực hiện đo lường mức độ hài
lòng của người dân đối với các dịch vụ giáo dục công; qua
đó, đề xuất cải tiến dịch vụ giáo dục công. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo. Tổ chức rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường, lớp mầm
non, phổ thông đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì triển khai các giải pháp nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI); thu hút đầu
tư, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
9. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã
Chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên
trang về cải cách hành chính, phối hợp chặt chẽ với các địa phương, cơ quan,
đơn vị để tuyên truyền kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn
2021-2030.
10. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Phổ biến, quán triệt, thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ, có hiệu quả nội dung Đề án, các Văn bản liên quan đến triển
khai thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
- Chủ động xây dựng, ban hành Kế hoạch
chi tiết để tổ chức thực hiện, đảm bảo đạt được mục đích, yêu cầu, mục tiêu, tiến
độ đề ra tại Kế hoạch này và gắn với việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ về xây
dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số hướng tới Chính quyền số.
- Căn cứ nhiệm vụ quy định tại Kế hoạch
này xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm, bổ sung
nhiệm vụ vào Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021, 2022 để tổ chức, triển khai
thực hiện theo đúng tiến độ; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các đ/c Phó CT UBND tỉnh;
- Vụ Cải cách hành chính - Bộ Nội vụ;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cục thuế tỉnh;
- Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Chi cục hải quan Ninh Bình;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Trung tâm
tin học-Công báo;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công;
- Lưu: VT, các VP, VP7.
MT01/2021/KHCCHC 2021-2030
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|