Kế hoạch 1347/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động quốc gia "Chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Số hiệu 1347/KH-UBND
Ngày ban hành 07/07/2023
Ngày có hiệu lực 07/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Đoàn Ngọc Lâm
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1347/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 07 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA “CHUYỂN ĐỔI HỆ THỐNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM VÀ BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Thực hiện Quyết định số 300/QĐ-TTg ngày 18/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia Chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC TIÊU

1. Mục đích

Cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 300/QĐ-TTg ngày 18/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia Chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm (LTTP) minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Quyết định số 300/QĐ-TTg) phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Thực hiện các nội dung, nhiệm vụ chuyển đổi hệ thống LTTP đề ra tại Quyết định số 300/QĐ-TTg phải thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Thực hiện chuyển đổi hệ thống LTTP là nhiệm vụ quan trọng trong việc góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, khu vực, toàn cầu; là nhiệm vụ liên ngành với sự vào cuộc quyết liệt, đồng bộ của các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương; các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và mọi đối tượng trong toàn hệ thống LTTP; đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả và thống nhất giữa các cơ quan liên quan và các địa phương.

- Chuyển đổi hệ thống LTTP gắn liền với phát triển nông nghiệp sinh thái, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường khả năng chống chịu trước mọi tình huống (thiên tai, dịch bệnh, thị trường,..); hướng tới nâng cao thu nhập cho sản xuất và an toàn thực phẩm cho tiêu dùng, đảm bảo khả năng tiếp cận và thụ hưởng LTTP lành mạnh cho mọi đối tượng và trong mọi tình huống, đặc biệt đối với khu vực khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

3. Mục tiêu

3.1. Mục tiêu chung

Chuyển đổi hệ thống LTTP từ sản xuất, chế biến, phân phối đến tiêu dùng theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững của tỉnh dựa trên tiềm năng, lợi thế của địa phương; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và dinh dưỡng; nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của người dân; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam, khu vực và toàn cầu.

3.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Thu nhập cư dân nông thôn cao hơn 2,5-3 lần so với năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 1-1,5%/năm.

- Tỷ lệ hộ gia đình không đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm mức độ nặng và vừa ở mức dưới 5%.

- Tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản đạt 140 - 150 triệu USD; 30% sản phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu xây dựng được thương hiệu có uy tín, 60% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 14%; suy dinh dưỡng gầy còm ở mức dưới 3%.

- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10%; trẻ 5-18 tuổi ở mức dưới 19%; người trưởng thành 19-64 tuổi ở mức dưới 20%.

- Tỷ lệ ngộ độc cấp tính được ghi nhận dưới 5 người/100.000 dân.

- Tỷ lệ diện tích được cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi chiếm 5-10% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; số vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật được đăng ký chứng nhận tăng 5%/năm.

- Diện tích đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ 1,5 - 1,7% tổng diện tích nhóm đất sản xuất nông nghiệp.

- Lượng phân bón hữu cơ chiếm từ 25 - 30% lượng phân bón cung ứng trên thị trường; lượng phân bón hữu cơ sử dụng trong sản xuất nông nghiệp tăng trên 2 lần so với năm 2020.

- Trên 25% - 30% tổng diện tích cây trồng cạn có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (nhỏ giọt, phun sương,...).

- Tổn thất sau thu hoạch các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh giảm từ 0,5-1,0%/năm.

- Tỷ lệ giá trị nông sản chế biến trong tổng giá trị sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản ở mức trên 30%.

- Từ 20-30% doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị nông lâm thủy sản được kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

[...]