ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1347/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
07 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA “CHUYỂN ĐỔI HỆ THỐNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM VÀ BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 300/QĐ-TTg ngày 18/3/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia Chuyển đổi hệ thống
lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm
2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC TIÊU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 300/QĐ-TTg ngày 18/3/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia Chuyển đổi hệ
thống lương thực thực phẩm (LTTP) minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam
đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Quyết định số 300/QĐ-TTg) phù hợp với điều kiện
và tình hình thực tiễn của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Thực hiện các nội dung, nhiệm vụ chuyển đổi hệ thống
LTTP đề ra tại Quyết định số 300/QĐ-TTg phải thiết thực, hiệu quả, phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương.
- Thực hiện chuyển đổi hệ thống LTTP là nhiệm vụ
quan trọng trong việc góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, khu vực,
toàn cầu; là nhiệm vụ liên ngành với sự vào cuộc quyết liệt, đồng bộ của các cấp,
các ngành, đơn vị, địa phương; các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và mọi
đối tượng trong toàn hệ thống LTTP; đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả
và thống nhất giữa các cơ quan liên quan và các địa phương.
- Chuyển đổi hệ thống LTTP gắn liền với phát triển
nông nghiệp sinh thái, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường khả năng chống
chịu trước mọi tình huống (thiên tai, dịch bệnh, thị trường,..); hướng tới nâng
cao thu nhập cho sản xuất và an toàn thực phẩm cho tiêu dùng, đảm bảo khả năng
tiếp cận và thụ hưởng LTTP lành mạnh cho mọi đối tượng và trong mọi tình huống,
đặc biệt đối với khu vực khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung
Chuyển đổi hệ thống LTTP từ sản xuất, chế biến, phân
phối đến tiêu dùng theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững của tỉnh dựa
trên tiềm năng, lợi thế của địa phương; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và
dinh dưỡng; nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của người dân; phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; góp phần
thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam, khu vực
và toàn cầu.
3.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Thu nhập cư dân nông thôn cao hơn 2,5-3 lần so với
năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình
quân 1-1,5%/năm.
- Tỷ lệ hộ gia đình không đảm bảo an ninh lương thực
thực phẩm mức độ nặng và vừa ở mức dưới 5%.
- Tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy
sản đạt 140 - 150 triệu USD; 30% sản phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu xây dựng
được thương hiệu có uy tín, 60% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi
ở mức dưới 14%; suy dinh dưỡng gầy còm ở mức dưới 3%.
- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức
dưới 10%; trẻ 5-18 tuổi ở mức dưới 19%; người trưởng thành 19-64 tuổi ở mức dưới
20%.
- Tỷ lệ ngộ độc cấp tính được ghi nhận dưới 5 người/100.000
dân.
- Tỷ lệ diện tích được cấp mã số vùng trồng, vùng
nuôi chiếm 5-10% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; số
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật được đăng ký chứng nhận tăng 5%/năm.
- Diện tích đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ 1,5 -
1,7% tổng diện tích nhóm đất sản xuất nông nghiệp.
- Lượng phân bón hữu cơ chiếm từ 25 - 30% lượng phân
bón cung ứng trên thị trường; lượng phân bón hữu cơ sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Trên 25% - 30% tổng diện tích cây trồng cạn có tưới
được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (nhỏ giọt, phun
sương,...).
- Tổn thất sau thu hoạch các sản phẩm nông sản chủ
lực của tỉnh giảm từ 0,5-1,0%/năm.
- Tỷ lệ giá trị nông sản chế biến trong tổng giá trị
sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản ở mức trên 30%.
- Từ 20-30% doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị
nông lâm thủy sản được kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa quốc gia.
- Phát thải khí nhà kính từ hệ thống lương thực thực
phẩm giảm 10% so với năm 2020.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ của Trung ương; rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính
sách có liên quan đến Chuyển đổi hệ thống LTTP
- Rà soát, đánh giá và đề xuất Trung ương, các Bộ
ngành liên quan sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách, các
quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn cho sản xuất, chế biến, tiêu dùng LTTP theo hướng
minh bạch, trách nhiệm và bền vững.
- Rà soát, xây dựng chính sách thúc đẩy nông nghiệp
sinh thái, phát thải thấp, góp phần hình thành các vùng sản xuất bền vững theo
vùng sinh thái.
- Xây dựng và phát triển cơ chế thúc đẩy hợp tác
công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng cường năng lực quản trị đối với hệ thống
LTTP, bao gồm: Hạ tầng sản xuất, giao thông, dịch vụ hậu cần, chuỗi cung ứng
công nghệ, chợ đầu mối phân phối, vùng nguyên liệu, hạ tầng công nghệ cho chuyển
đổi số, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng xanh để cải thiện liên kết vùng,
kết nối thị trường và từng bước hiện đại hóa hệ thống phân phối LTTP.
- Rà soát và xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, hướng dẫn sản xuất, quy trình quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc đối
với sản phẩm nông nghiệp sinh thái và phát thải thấp.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ
thúc đẩy sản xuất, phân phối và tiêu dùng thực phẩm xanh, an toàn và có truy xuất
nguồn gốc.
- Rà soát và xây dựng chính sách nâng cao vai trò của
các hiệp hội ngành hàng trong phát triển chuỗi ngành hàng nông sản chủ lực theo
hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững.
- Giám sát và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch chuyển
đổi hệ thống LTTP minh bạch, trách nhiệm và bền vững, nâng cao hiệu quả, hiệu lực
thực hiện Kế hoạch theo các mục tiêu đề ra.
2. Phát triển hệ thống cung ứng
đầu vào cho sản xuất nông nghiệp theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững
- Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh
doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp, có
trách nhiệm và bền vững.
- Hướng dẫn quy trình sản xuất, sử dụng phân bón hữu
cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học phù hợp với sản xuất LTTP an toàn, hiệu quả.
- Nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao, ứng dụng các
giống, biện pháp kỹ thuật cho cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất
lượng và khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi, phù hợp với từng vùng sinh
thái, giảm thiểu tác động của thiên tai, dịch bệnh; áp dụng cơ giới hóa phù hợp
với nông nghiệp sinh thái.
- Triển khai các mô hình gắn với sử dụng hiệu quả
tài nguyên đất, nước và tài nguyên di truyền động, thực vật; duy trì, phát triển
một số sản phẩm đặc trưng, truyền thống đảm bảo tính hiệu quả, bền vững, bảo vệ
môi trường của hệ thống LTTP.
- Phát triển và kết nối hệ thống chợ đầu mối nông sản
thành các đầu mối logistics, dịch vụ tổng hợp và cung ứng đầu vào cho sản xuất
nông nghiệp.
3. Phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững
- Triển khai áp dụng mã số vùng trồng, vùng nuôi,
trong đó ưu tiên cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh, hướng tới mọi đối tượng
cây trồng, vật nuôi; ứng dụng công nghệ số trong quản lý vùng trồng, vùng nuôi,
truy xuất nguồn gốc đối với LTTP.
- Xây dựng nền tảng thông tin số dự báo và cảnh báo
về thời tiết, khí hậu, rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh và thông
tin thị trường dễ truy cập trên diện rộng.
- Xây dựng và chuyển giao các quy trình, tiêu chuẩn
sản xuất nông nghiệp sinh thái (bao gồm các thực hành nông nghiệp tốt, hữu cơ,
tuần hoàn, nông lâm kết hợp, hệ thống tổng hợp trồng trọt - chăn nuôi, trồng trọt
- thủy sản, nông nghiệp thuận thiên, bảo tồn, nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp
tái sinh, nông nghiệp thông minh, quản lý tổng hợp sức khỏe cây trồng, vật
nuôi...); gắn sản xuất nông nghiệp sinh thái, phát thải thấp trong liên kết chuỗi
giá trị, kết hợp du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch văn hóa và ẩm
thực nông thôn theo hướng đa dạng vùng, miền và các phương thức sản xuất.
- Tăng cường nghiên cứu, áp dụng công nghệ số đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức nông dân để minh bạch thông tin cho hệ
thống LTTP nhằm cải thiện an toàn thực phẩm và dinh dưỡng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số điều khiển hệ thống
canh tác nông nghiệp chính xác, theo dõi phát thải khí nhà kính cho các chuỗi
giá trị sản phẩm LTTP chủ lực của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, năng lực cho người sản xuất,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất, cung ứng theo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và
dinh dưỡng; thực hiện các giải pháp kỹ thuật trong giảm thiểu thất thoát, lãng
phí LTTP.
- Triển khai chương trình phát triển nông nghiệp đa
dạng hóa, nông nghiệp đảm bảo dinh dưỡng ở khu vực khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số và miền núi; tăng cường khả năng tiếp cận và thụ hưởng LTTP đảm bảo dinh dưỡng
cho khu vực khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các đối tượng dễ bị tổn
thương tại các vùng có nhiều rủi ro thiên tai và mất cân đối về thực phẩm, dinh
dưỡng.
- Tăng cường điều phối liên ngành nhằm ứng dụng
cách tiếp cận “Một sức khỏe” (bao gồm sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi,
môi trường) trong quản trị chuỗi cung ứng LTTP.
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, năng lực chống
chịu của hệ thống LTTP với các biến động về kinh tế, xã hội, môi trường, đặc biệt
đối với các nhóm nghèo. Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế chính sách bảo hiểm nông
nghiệp phù hợp với các đối tượng, vùng miền.
4. Phát triển hệ thống chế biến
và phân phối LTTP theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững
- Thực hiện tốt hệ thống chỉ tiêu giám sát, đo lường
thất thoát và lãng phí LTTP cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh.
- Nâng cao năng lực cho các tổ chức kiểm nghiệm, tư
vấn, giám định, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm theo hướng xã hội hóa.
- Nâng cao năng lực cho các tổ chức và cá nhân tham
gia sản xuất, chế biến, kinh doanh LTTP trong truy xuất nguồn gốc, ghi nhãn xuất
xứ sản phẩm theo hướng trách nhiệm và bền vững.
- Tăng cường các hoạt động thương mại điện tử, quảng
bá, kết nối thị trường tiêu thụ LTTP theo chuỗi giá trị với các kênh thương mại
điện tử, mạng xã hội.
- Duy trì hoạt động ổn định và thông suốt của chuỗi
cung ứng LTTP, thúc đẩy hợp tác với các bên liên quan để phát triển thương mại
nông nghiệp làm cơ sở đảm bảo an ninh lương thực trong tỉnh, quốc gia, khu vực
và toàn cầu.
- Tăng cường năng lực dự trữ để phòng chống, ứng
phó với các hiện tượng đứt gãy chuỗi cung ứng LTTP ở các cấp độ khác nhau,
trong đó ưu tiên cho các nhóm nghèo, nhóm dễ bị tổn thương.
- Quản lý an toàn thực phẩm trên cơ sở phân tích
nguy cơ và nâng cao năng lực phân tích nguy cơ và minh bạch thông tin cho các đối
tượng và ở các cấp độ khác nhau.
- Xây dựng và phổ biến các mô hình liên kết chuỗi
cung ứng tích hợp đa giá trị, đảm bảo an toàn thực phẩm, ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong chế biến, bảo quản LTTP.
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng giải pháp, mô
hình, kỹ thuật trong giảm thất thoát và lãng phí LTTP; tái chế LTTP không sử dụng.
5. Thúc đẩy thực hành tiêu
dùng LTTP theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững
- Theo dõi bảng cân đối thực phẩm của cấp quốc gia,
cấp vùng làm cơ sở điều tiết sản xuất, phân phối thực phẩm cân đối cho thị trường.
Triển khai thực hiện thí điểm xây dựng ngân hàng thực phẩm trên địa bàn tỉnh
(sau khi có kết quả thí điểm của Trung ương); ưu tiên phân phối thực phẩm địa
phương đặc biệt thực phẩm tươi sống.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng, an toàn thực
phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu của Bộ
Nông nghiệp và PTNT và cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc
gia.
- Tăng cường năng lực giám sát và xử lý vi phạm
trong phân phối LTTP không đảm bảo vệ sinh ATTP, không rõ nguồn gốc xuất xứ và
có hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của người tiêu dùng, khuyến khích hành vi tiêu dùng LTTP lành mạnh,
đảm bảo cân đối dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe, có trách nhiệm với môi trường
và xã hội.
- Hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối; nghiên cứu ứng
dụng tích hợp về thực phẩm, dinh dưỡng an toàn và sức khỏe, môi trường.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn vốn ngân sách (Trung ương, địa phương) lồng
ghép của các nhiệm vụ chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước được
giao.
- Nguồn vốn vay thương mại và đầu tư tư nhân (Tín dụng,
trái phiếu doanh nghiệp; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài); nguồn vốn cộng đồng
và xã hội khác (Vốn huy động công - tư cho các dự án, vốn xã hội hóa và vốn từ
các quỹ trong nước); vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa
phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đôn đốc, tổng hợp đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện hàng năm, sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030,
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Chủ trì tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện hàng
năm và giai đoạn của các ngành, đơn vị, địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cân đối kế hoạch vốn để thực hiện Kế hoạch hàng năm và giai đoạn; phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các địa phương thực hiện kiểm tra, hướng
dẫn việc sử dụng nguồn vốn theo đúng quy định pháp luật.
3. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các đơn vị liên quan nâng cao năng lực cho các tổ chức và cá nhân trong
truy xuất nguồn gốc, ghi nhãn xuất xứ sản phẩm LTTP.
- Tăng cường các hoạt động thương mại điện tử, quảng
bá, kết nối thị trường tiêu thụ LTTP theo chuỗi giá trị với các kênh thương mại
điện tử, mạng xã hội.
- Hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an
toàn, áp dụng các nguyên lý kinh tế tuần hoàn đối với người tiêu dùng.
4. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở ngành, đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người tiêu dùng, khuyến
khích hành vi tiêu dùng ăn uống lành mạnh, dinh dưỡng cân đối, có lợi cho sức
khỏe, có trách nhiệm với môi trường và xã hội; hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng tích
hợp về thực phẩm, dinh dưỡng, sức khỏe, môi trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan liên quan, các địa phương thực hiện các nội dung liên quan.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp, hỗ trợ kết nối, chia sẻ dữ liệu phân
tích, dự báo thị trường nông sản với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia đảm bảo sử dụng thống nhất, hiệu quả, an toàn thông tin.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan liên quan, các địa phương thực hiện các nội dung liên quan
của Kế hoạch.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh về nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ KHKT, công nghệ (công nghệ số, công nghệ 4.0,...) phục vụ phát
triển chuyển đổi hệ thống LTTP an toàn, hiệu quả và bền vững.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan liên quan, các địa phương thực hiện các nội dung liên quan
của Kế hoạch.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Dân tộc, Cục Thống kê Quảng Bình, Cục Hải quan Quảng Bình theo chức năng,
nhiệm vụ:
- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo mục
tiêu, yêu cầu đề ra; chủ trì, hướng dẫn các địa phương tăng cường thực hiện các
nội dung thành phần thuộc Chương trình quốc gia Chuyển đổi hệ thống LTTP phẩm
minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030 tại Quyết định số
300/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Lồng ghép và tích hợp nội dung liên quan đến chuyển
đổi hệ thống LTTP trong các kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; lồng
ghép bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo các quy định hiện hành.
- Tham gia giám sát, đánh giá, báo cáo định kỳ kết
quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
tham mưu báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ Quyết định số 300/QĐ-TTg và Kế hoạch này
xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch tại địa phương; đẩy mạnh thông
tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng, tính cấp thiết phải thực hiện Chuyển đổi hệ thống LTTP minh bạch,
trách nhiệm và bền vững trên địa bàn quản lý.
- Chủ động bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương và
lồng ghép các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tổ chức
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch tại địa phương.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, vận động, hỗ trợ hội
viên, đoàn viên, người dân tích cực tham gia Chương trình hành động quốc gia
Chuyển đổi hệ thống LTTP minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm
2030.
- Phát động các phong trào thi đua tham gia hoạt động
Chuyển đổi hệ thống LTTP minh bạch, trách nhiệm và bền vững trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, chủ động tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, vấn đề mới phát sinh kịp thời phản ánh về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (B/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, địa phương có tên ở mục IV;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Tỉnh đoàn;
- Liên minh HTX;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|