Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2021 thực hiện Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030

Số hiệu 133/KH-UBND
Ngày ban hành 31/05/2021
Ngày có hiệu lực 31/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Phạm Văn Thủy
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 133/KH-UBND

Sơn La, ngày 31 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 2259/QĐ-TTg, ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030.

UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện Củng cố, phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030, như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT

Thực hiện quản lý nhà nước về dân số, từ năm 1994 đến nay, ngành dân số đã từng bước tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số thống nhất và đồng bộ từ trung ương đến cơ sở. Thông tin đầu vào do đội ngũ cộng tác viên dân số tại thôn, bản, tổ dân phố thu thập; cán bộ dân số cấp xã làm nhiệm vụ giám sát hỗ trợ, xử lý, lưu trữ dữ liệu tập trung tại kho dữ liệu chuyên ngành dân số cấp huyện và thiết lập mạng điện tử để kết nối, đồng bộ thông tin số liệu giữa kho dữ liệu chuyên ngành dân số cấp huyện với cấp tỉnh, trung ương.

Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số của cả nước đã cung cấp kịp thời các thông tin số liệu về dân số[1] theo từng địa bàn dân cư; tạo bằng chứng phục vụ quản lý, điều hành công tác dân số từ trung ương đến cơ sở và đã chia sẻ dữ liệu cho cơ quan, đơn vị liên quan. Đến năm 2019, hệ thống kho dữ liệu chuyên ngành dân số lưu trữ thông tin của hơn 24 triệu hộ gia đình và hơn 96,3 triệu người dân Việt Nam. So sánh, đối chiếu với số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, mức độ chênh lệch về chỉ tiêu dân số chia theo nam, nữ sai số chỉ ở mức dưới 0,2%.

Tại tỉnh Sơn La, công tác xây dựng Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số cũng đã được chú trọng tập trung xây dựng từ khâu tuyển chọn, bố trí cán bộ (100% cán bộ phụ trách hệ thống thông tin chuyên ngành dân số của cấp tỉnh, huyện đều có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin) đến việc đầu tư về hạ tầng cơ sở phù hợp với tiêu chuẩn quy định theo hướng dẫn của trung ương. Tỉnh Sơn La đã chỉ đạo từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, thành phố phân công cán bộ quản lý kho dữ liệu điện tử cấp huyện thực hiện cài đặt phần mềm MIS2018H thay thế phần mềm MIS2016H theo đúng tiến độ việc chuyển đổi phần mềm cấp huyện để đồng bộ dữ liệu, báo cáo thống kê theo phần mềm mới cài đặt.

Hoạt động thu thập dữ liệu thông tin đầu vào cho hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đã được kiên trì tổ chức triển khai thực hiện liên tục trong những năm qua. Hàng tháng cập nhật một khối lượng rất lớn các thông tin biến động như: Sinh, chết, kết hôn, ly hôn, chuyển đến, chuyển đi và các thông tin chuyên ngành khác vào hệ thống sổ ghi chép ban đầu, phiếu thu tin và nhập tin vào kho dữ liệu điện tử tuyến huyện. Đến nay, hệ thống thông tin chuyên ngành dân số của tỉnh đã cập nhật, lưu trữ thông tin của hơn 1.320.046 nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ và 283.468 hộ dân cư (bao gồm hộ gia đình và hộ tập thể theo khái niệm của ngành dân số).

Tuy nhiên đến nay, hệ thống thông tin chuyên ngành dân số của tỉnh còn nhiều tồn tại và hạn chế như:

(1) Việc thu thập, cập nhật thông tin của mạng lưới cộng tác viên dân số vào hệ thống sổ ghi chép ban đầu (sổ A0) thường không kịp thời, không đầy đủ và còn nhiều sai sót về thông tin, dẫn đến chất lượng kho dữ liệu chuyên ngành dân sô tại tuyến huyện, tỉnh không đảm bảo[2].

(2) Mô hình tổ chức kho dữ liệu chuyên ngành dân số phân tán tại cấp huyện chưa phù hợp với thực tiễn hiện nay. Mới có dữ liệu di dân trong phạm vi cấp xã; việc tổng hợp) số liệu của tỉnh, huyện theo phương thức cộng số liệu của các xã chưa xử lý đầy đủ việc di dân giữa các huyện, tỉnh trong cả nước; việc kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác còn hạn chế.

(3) Thiếu chủ động cung cấp thông tin, phân tích chuyên sâu về động thái dân số trong quá khứ, hiện tại và tương lai phục vụ cho các cấp, các ngành hoặc theo nhu cầu.

(4) Chưa thực hiện được việc số hóa, cập nhật trực tuyến tại cấp xã; lưu trữ quản lý dữ liệu tập trung tại cấp tỉnh.

Nguyên nhân của những hạn chế trên do:

- Đội ngũ cán bộ làm công tác Dân Số-KHHGĐ các cấp còn nhiều bất cập, thường xuyên thay đổi. Sau khi sáp nhập vào Trung tâm Y tế thành Phòng Dân số - Truyền thông, cán bộ luân chuyển phòng ban khác, phòng kiêm nhiệm thêm mảng truyền thông của Trung tâm có quá nhiều việc nên không có thời gian chuyên tâm vào công tác Dân số được như trước.

- Hệ thống cán bộ làm công tác Dân số-KHHGĐ thường xuyên biến động, đặc biệt là tuyến xã và thôn bản, do mức thu lao của đội ngũ này chưa hợp lý nên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo đảm chất lượng thông tin thu thập; yếu tố văn hóa - tâm lý - thói quen của một bộ phận người dân vùng cao[3];

- Phần lớn cán bộ phụ trách hệ thống thông tin chuyên ngành dân số trong tỉnh còn thiếu các kỹ năng về phân tích, khai thác, sử dụng số liệu thống kê chuyên ngành; thiếu cơ chế chia sẻ phổ biến thông tin dữ liệu dân số;

- Hạ tầng công nghệ thông tin chưa đồng bộ, lạc hậu, xuống cấp, không còn đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; kinh phí đầu tư cho hoạt động đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về thu thập thông tin dữ liệu đầu vào của hệ thống rất hạn chế.

Để giải quyết những hạn chế, bất cập nêu trên, đồng thời nhằm cụ thể hóa Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 cần thiết phải ban hành Kế hoạch để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao thành mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh để từng bước phát triển hệ thống thông tin số liệu dân số theo hướng hiện đại và đồng bộ đảm bảo cung cấp đầy đủ tình hình, dự báo dân số tin cậy phục vụ quản lý nhà nước về dân số và các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TV/ ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Quyết định số 2259/QĐ-TTg, ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;

- Công văn số 1544/BYT-TCDS, ngày 11/03/2021 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

[...]