Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Số hiệu 111/KH-UBND
Ngày ban hành 11/05/2021
Ngày có hiệu lực 11/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Vũ Thị Hiền Hạnh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 111/KH-UBND

Yên Bái, ngày 11 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển hệ thống thông tin số liệu dân số theo hướng hiện đại và đồng bộ bảo đảm cung cấp đầy đủ tình hình, dự báo dân số tin cậy phục vụ quản lý nhà nước về dân số góp phần xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của mọi cơ quan, tổ chức góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.

2. Mục tiêu cthể

- Thông tin số liệu trực tuyến về dân số được cập nhật, số hóa ở cấp xã đạt 90% năm 2025, đạt 100% năm 2030; cộng tác viên dân số thực hiện cập nhật thông tin số liệu trực tuyến bằng thiết bị di động thông minh đạt 90% năm 2030.

- 100% kho dữ liệu chuyên ngành dân số các cấp được hiện đại hóa, hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số và phát triển vào năm 2025, tiếp tục duy trì và mở rộng sau năm 2025.

- 100% cấp huyện xử lý, khai thác trực tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước về dân số vào năm 2025; đến cấp xã đạt 100% năm 2030.

- 80% các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương của tỉnh sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vào năm 2025; đạt 100% năm 2030.

- Khai thác sử dụng các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh do Trung ương phát triển đáp ứng nhu cầu sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh đạt ít nhất 5 ứng dụng vào năm 2025; ít nhất 10 ứng dụng vào năm 2030.

- 100% dân số được quản lý, cập nhật các thông tin cơ bản trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên toàn tỉnh.

- 95% các thông tin biến động thường xuyên về dân số và các thông tin thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số được định kỳ cập nhật kịp thời vào kho dữ liệu cấp tỉnh và cơ sở.

- 95% các thông tin đang duy trì sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình được cập nhật vào kho dữ liệu cấp tỉnh và cơ sở.

- 100% cán bộ tham gia thu thập thông tin, vận hành kho dữ liệu cấp tỉnh và cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực về kiến thức và kỹ năng thu thập thông tin; xử lý, khai thác, lưu trữ số liệu dân số; quản trị, vận hành kho dữ liệu chuyên ngành dân số.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến thông tin số liệu dân số và phát triển

a) Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các sản phẩm, ấn phẩm thông tin số liệu dân số. Xây dựng báo cáo chuyên sâu, tài liệu, hướng dẫn; dự báo vấn đề dân số mới nảy sinh cấp tỉnh. Cung cấp, chia sẻ thông tin dữ liệu chuyên ngành dân số thuận tiện, liên tục và theo thời gian.

- Cán bộ thu thập thông tin ban đầu tại địa bàn bám sát và nắm chắc thông tin về dân cư; thực hiện phỏng vấn tại hộ gia đình, thu thập, cập nhật thông tin kịp thời, tính chính xác.

- Hệ thống kho dữ liệu điện tử các cấp được duy trì thường xuyên, gắn với mạng lưới thu thập thông tin tại hộ gia đình, tại địa bàn dân cư và lập báo cáo thống kê bằng phương thức điện tử theo tháng, quý và năm.

- Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình biến động dân số trong quá khứ và hiện tại, xem xét xu hướng biến đổi dân số trong tương lai để dự báo, tính toán và xác định được quy mô dân số, những thay đổi trong tương lai về cơ cấu dân số theo tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, lao động, nghề nghiệp, nơi cư trú, theo tình trạng hôn nhân đồng thời chỉ ra những thay đổi trong tương lai các hiện tượng dân số có liên quan đến quá trình tái sản xuất dân số như tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô, tỷ suất nhập cư, xuất cư, tỷ suất biến động tự nhiên, tỷ suất di dân thuần túy, tỷ suất biến động chung dân số, số con bình quân một phụ nữ, tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi, tuổi thọ trung bình... Phát hiện và chỉ ra những hậu quả của những thay đổi dân số tương lai đối với các quá trình phát triển, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm điều chỉnh sự phát triển dân số cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, làm cơ sở để đề xuất các biện pháp của chính sách dân số và hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, giai đoạn, cũng như lập kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

b) Đổi mới phương thức cung cấp thông tin số liệu dân số và phát triển theo các hình thức khác nhau. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, các kênh thông tin truyền thông hiện đại, trực tuyến đến cơ quan, tổ chức và mọi người dân. Làm sâu sắc hơn nữa vai trò của thông tin số liệu dân số và phát triển trong công tác chỉ đạo, điều hành để đạt các mục tiêu về dân số; lồng ghép yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

- Tuyên truyền trên Báo Yên Bái, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, hệ thống đài truyền thanh huyện, xã về mục đích, ý nghĩa, nội dung các hoạt động triển khai thực hiện nhằm vận hành và củng cố hệ thống thông tin chuyên ngành dân số tại tỉnh và cơ sở.

- Tuyên truyền trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ngành,... đồng thời tận dụng mạng xã hội trong hoạt động quảng bá, cung cấp thông tin, tuyên truyền đến cơ quan, tổ chức và mọi người dân.

- Hiện đại hóa hệ thống thông tin tuyến tỉnh và cơ sở nhằm đổi mới phương thức cung cấp thông tin, nâng cao chất lượng nội dung thông tin để cung cấp, trao đổi thông tin theo hướng chủ động, kịp thời, chính xác và hiệu quả; hình thành cơ sở dữ liệu, số hóa nguồn thông tin cơ sở đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nguồn tuyên truyền, phổ biến đến người dân và phục vụ công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.

- Xây dựng và hoàn thiện các quy định đảm bảo việc triển khai thực hiện nhận - gửi báo cáo từ bản giấy sang bản điện tử; nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong công tác thông tin, báo cáo từ cấp tỉnh đến cấp xã để phục vụ ngày càng tốt hơn công tác quản lý, điều hành ở mỗi cấp.

- Tăng cường trao đổi thông tin hai chiều và thông tin nhanh thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, như thông tin nhanh qua: Hộp thư điện tử; gửi và nhận tài liệu qua máy fax; điện thoại thông minh... Đăng tải thông tin trên Cổng Thông tin điện tử, website giúp đảm bảo về mặt thời gian, tiến độ và tính kịp thời của thông tin, báo cáo.

[...]