ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 129/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
17 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 39-CT/TW NGÀY 01/11/2019 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG KHÓA XII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NGƯỜI KHUYẾT
TẬT
Thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày
01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khỏa XII về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác người khuyết tật; Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW
ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác người khuyết tật (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số
39-CT/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện với các nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt sâu rộng và thực hiện có
hiệu quả Chỉ thị 39-CT/TW, tạo chuyển biến về nhận thức, hành động, phát huy
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc
phối hợp thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật theo chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước;
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ
giúp người khuyết tật, khuyến khích và hỗ trợ người khuyết tật có khả năng lao
động, học tập, khắc phục khó khăn vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật và góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.
2. Yêu cầu
- Phân công rõ trách nhiệm đối với
các cấp, các ngành trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được
xác định trong các chương trình, kế hoạch, đề án đối với người khuyết tật, gắn
với mục tiêu phát triển bền vững của Tỉnh.
- Chính quyền các cấp thông qua công
tác truyền thông, giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội hiểu rõ trách nhiệm
và nghĩa vụ đối với người khuyết tật; tạo điều kiện cho người khuyết tật thụ hưởng
các chính sách an sinh xã hội; hỗ trợ kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức người khuyết tật.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ giữa các cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; kịp thời giải quyết
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện trợ giúp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao nhân thức về công tác trợ giúp người khuyết tật
- Các Sở, ban, ngành và các địa phương
tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 39-CT/TW nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm trong cán bộ, công chức, viên chức và người dân về công tác trợ giúp người
khuyết tật, giảm định kiến, kỳ thị đối với người khuyết tật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa của Luật Người khuyết tật. Thực hiện đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền, biên soạn, phát hành các ấn phẩm phổ biến quan điểm, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với người khuyết tật bằng hình thức phù hợp.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
nhân dịp Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Quốc tế người khuyết tật
(3/12); kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương người khuyết tật tiêu
biểu, người có nhiều hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trong thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật
- Tổ chức đánh giá kết quả 10 năm thực
hiện Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Quyết định số
1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2012-2020; Kế hoạch số 2370/KH-UBND ngày 17/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 -
2020.
- Tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn,
cụ thể hóa chính sách, pháp luật về người khuyết tật đảm bảo kịp thời, phù hợp
với điều kiện của tỉnh; nghiên cứu xây dựng ban hành chính sách đặc thù, tạo điều
kiện thuận lợi để người khuyết tật thụ hưởng các chính sách giáo dục, học nghề,
việc làm, tín dụng; tham gia các hoạt động thể thao - văn hóa - văn nghệ.
- Thực hiện chính sách trợ cấp xã hội
cho các đối tượng người khuyết tật theo quy định; đặc biệt là người khuyết tật
thuộc hộ nghèo, đảm bảo người khuyết tật có mức sống bằng hoặc cao hơn các đối
tượng bảo trợ xã hội khác.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác quản lý, chăm sóc đối với đối tượng người khuyết tật đang được nuôi dưỡng
tại các cơ sở Bảo trợ xã hội; thực hiện bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn về
xây dựng các công trình công cộng đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với người khuyết
tật.
3. Xã hội hóa các hoạt động trợ
giúp người khuyết tật
- Nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội
trong việc chăm lo, giúp đỡ cho người khuyết tật và các tổ chức người khuyết tật;
vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ cho cuộc sống người khuyết tật và hội viên các
tổ chức của người khuyết tật.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hảo
tâm trong và ngoài tỉnh có đủ năng lực tham gia thực hiện các mô hình, dịch vụ
trợ giúp người khuyết tật nhất là người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, người
khuyết tật là phụ nữ, trẻ em và người cao tuổi nhằm giúp người khuyết tật được
tiếp cận đa dạng các hình thức hỗ trợ phù hợp.
- Hỗ trợ thúc đẩy hoạt động của các tổ
chức của người khuyết tật, các câu lạc bộ tổ chức vì người khuyết tật; tăng cường
hoạt động tham vấn và phát huy vai trò, sự tham gia của người khuyết tật trong
thực hiện chính sách, pháp luật.
4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội đối với các tổ chức của người
khuyết tật
- Tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ phối
hợp trong các hoạt động trợ giúp người khuyết tật, nâng cao hiệu quả các cuộc vận
động, các phong trào chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật; tăng cường quan hệ phối
hợp trong các hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
- Tiếp tục kêu gọi các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ các đối tượng yếu thế
trên địa bàn tỉnh, nhất là đối tượng người khuyết tật.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các tổ chức của người khuyết tật
- Từng bước nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các tổ chức của người khuyết tật theo phương châm “Tăng cường
đoàn kết, chủ động vươn lên, bình đẳng, hòa nhập với cộng đồng”.
- Tích cực đổi mới, phát huy tinh thần
đoàn kết, huy động các nguồn lực tạo nên sức mạnh nội lực của tổ chức hội người
khuyết tật; tập trung đề cao trách nhiệm và sự chủ động của các tổ chức của người
khuyết tật trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, các phong trào, các cuộc
vận động vì người khuyết tật.
6. Thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát trong thực hiện các quy định của Nhà nước đối với người khuyết
tật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm trong thực hiện
pháp luật, chính sách đối với người khuyết tật.
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong
hoạt động kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về người khuyết tật.
III. KINH PHÍ
Việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh
phí của Kế hoạch được thực hiện theo quy định của pháp luật về Luật Ngân sách
nhà nước. Hằng năm, căn cứ nhu cầu thực tế triển khai thực hiện kế hoạch, nguồn
kinh phí Trung ương hỗ trợ và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai, đôn đốc các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất theo
chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tham mưu hướng dẫn triển khai thực
hiện các chính sách, pháp luật về người khuyết tật đảm bảo kịp thời, hiệu quả;
kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật về người khuyết tật.
- Thực hiện lồng ghép các hoạt động
trợ giúp người khuyết tật với các chương trình, kế hoạch hoạt động thuộc lĩnh vực
quản lý; tạo điều kiện phát huy năng lực của người khuyết tật và các tổ chức
người khuyết tật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương hằng năm thẩm định dự toán và cân đối ngân sách của tỉnh để thực hiện kế
hoạch; hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ y tế
trong phát hiện, can thiệp điều trị và phục hồi chức năng cho người khuyết tật
bao gồm phẫu thuật chỉnh hình và hướng dẫn sử dụng dụng cụ trợ giúp; nâng cao
năng lực đội ngũ nhân viên y tế về chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
khuyết tật.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo
trên địa bàn tỉnh triển khai hoạt động giáo dục hòa nhập ở các cấp học phù hợp
với khả năng của người khuyết tật; thực hiện tốt chính sách miễn giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em, học sinh khuyết tật.
5. Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận
tải
Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện quy chuẩn, quy định kỹ thuật và kết cấu hạ tầng giao thông, công
trình công cộng phù hợp với việc tiếp cận của người khuyết tật; thực hiện miễn,
giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng đối với người khuyết tật.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các sở, ngành tăng cường
hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đổi mới các hoạt động, hình
thức truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
công tác trợ giúp người khuyết tật; biểu dương các tấm gương vượt lên số phận,
tập thể và cá nhân tiêu biểu trong công tác người khuyết tật
7. Sở Nội vụ
Hướng dẫn thủ tục thành lập và tăng
cường kiểm tra hoạt động đối với một số hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trong
lĩnh vực người khuyết tật. Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, địa phương, thẩm
định trình cấp có thẩm quyền khen thưởng về thành tích, đóng góp trong lĩnh vực
trợ giúp người khuyết tật.
8. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch
Thực hiện hỗ trợ người khuyết tật
trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; phối hợp tổ chức các hội thi, hội
diễn cho người khuyết tật; chỉ đạo các địa điểm Du lịch giảm giá vé dịch vụ cho
người khuyết tật theo quy định.
9. Sở Tư pháp
Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp
pháp lý; phối hợp tuyên truyền phổ biến pháp luật nhằm nâng cao trách nhiệm của
xã hội đối với người khuyết tật. Hướng dẫn, góp ý với các sở, ngành chuyên môn
việc quan tâm đến các nội dung ưu tiên đối với người khuyết tật khi xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh.
10. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với các cơ quan liên ngành
huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ người khuyết tật trên
địa bàn tỉnh
11. Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách cho vay đối với
người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết
tật, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh Quảng Ninh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội
Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, Hội người cao tuổi, Hội Nạn
nhân chất độc da cam, Hội người mù.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tham gia
tổ chức và phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật;
lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào của tổ chức, hội với công tác chăm
sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Phân công cụ thể các phòng, đơn vị
liên quan triển khai các nội dung của Kế hoạch gắn với việc thực hiện có hiệu
quả các chương trình, kế hoạch khác trên địa bàn. Chủ động bố trí ngân sách hằng
năm để thực hiện Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; thực hiện báo cáo kết quả theo quy định.
Trong quá trình tổ chức, triển khai
thực hiện Kế hoạch nếu có vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ảnh bằng văn bản về Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động TBXH; (báo cáo)
-TT Tỉnh ủy, TT HĐND Tỉnh; (báo cáo)
- CT, các PCT UBND Tỉnh; (báo cáo)
- Ủy ban MTTQ và các Hội đoàn thể Tỉnh;
- Các Sở, ngành: Lao động TBXH; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Thông tin và Truyền
thông; Văn hóa Thể thao, Du lịch; Xây dựng; Giao thông Vận tải; Tư pháp; Nội
vụ; Ngoại vụ; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3,4,5; các chuyên viên NCTH;
- Lưu:VT, VX2.
03bản-KH08
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|