ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12835/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày
29 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2017
Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2016 - 2020 theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính
phủ; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Chương trình cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định
số 2014/QĐ-UBND ngày 29/6/2016;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính năm 2017 với những nội dung sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG
1. Định hướng chung
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính
theo hướng xây dựng nền hành chính hiện đại, trọng tâm là ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước và thực hiện thủ tục hành chính.
2.
Định hướng cụ thể
a) Xây dựng Đề án triển
khai thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công (Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của tỉnh) để tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tập
trung của các sở, ngành và một số thủ tục hành chính của các cơ quan ngành dọc
trú đóng trên địa bàn tỉnh.
b) Kiện toàn, hoàn thiện
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện để tiếp nhận, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính đối với tất cả thủ tục hành chính của các phòng, ban
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và một số thủ tục hành chính của các cơ quan
ngành dọc trú đóng trên địa bàn huyện.
c) Rà soát, bổ sung
các dịch vụ công cần thiết cho người dân, doanh nghiệp hiện nay nhưng chưa có
quy định dưới hình thức văn bản, trực tuyến, tích hợp giải quyết tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả các đơn vị, địa phương.
d) Hoàn thiện hệ thống
dịch vụ công trực tuyến, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng tối thiểu
30% tổng số thủ tục hành chính trực tuyến được công bố; các thủ tục hành chính
đã được cung cấp trực tuyến đối với tổ chức, doanh nghiệp phải được giải quyết
hoàn toàn trên môi trường mạng.
đ) Hoàn thiện, kết nối
phần mềm một cửa và các phần mềm chuyên ngành do bộ, ngành Trung ương và các
đơn vị, địa phương phát triển liên quan đến các lĩnh vực: Đất đai; đăng ký kinh
doanh, xây dựng, nhà ở, tư pháp, hộ tịch, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội,… để
bảo đảm thực hiện hiệu quả cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại.
e) Đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin quản lý văn bản, điều hành công việc của các đơn vị, địa
phương với sử dụng phần mềm, gửi, nhận văn bản điện tử thông qua trục liên
thông hoặc hộp thư điện tử công vụ.
g) Tăng cường ứng dụng
chữ ký số, chứng thư số để xác thực văn bản điện tử, nhất là đối với lãnh đạo
các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã áp dụng chữ ký số, chứng thư số để
xác thực văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản, điều hành công việc và
phần mềm một cửa điện tử để giải quyết hồ sơ hành chính cho người dân, doanh
nghiệp.
h) Hoàn thiện hệ thống
đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính, triển
khai đồng bộ trên toàn tỉnh.
i) Thí điểm hình thành
cơ sở dữ liệu về hồ sơ thủ tục hành chính, đảm bảo giải quyết hồ sơ trực tuyến
- trả kết quả trực tuyến thông qua hình thức mã số hồ sơ để người dân, doanh
nghiệp có thể tự tra cứu, nhận kết quả thủ tục hành chính trên hệ thống trực
tuyến.
k) Thí điểm tích hợp hệ
thống giám sát (camera) tập trung các xã, huyện về tỉnh để quản lý, kiểm tra,
giám sát, hệ thống tin nhắn SMS tập trung cấp tỉnh thông báo tình trạng giải
quyết hồ sơ, TTHC cho người dân.
l) Thí điểm hình thành
Bộ cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính, đảm bảo việc thay đổi, cập nhật, công bố
công khai cho người dân, doanh nghiệp thuận, nhanh chóng, tiết kiệm.
m) Tiếp tục kiện toàn
Trang thông tin cải cách hành chính của tỉnh để cung cấp, tuyên truyền kịp thời
các văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh, các thông tin về TTHC cho người dân,
doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Cải cách thể chế hành chính
a) Công tác
xây dựng, ban hành và thực thi văn bản pháp luật về thủ tục hành chính liên
quan đến người dân và doanh nghiệp; bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp
và tính khả thi của văn bản.
b) Thực hiện
rà soát, hệ thống hóa, tự kiểm tra và kiểm tra văn bản pháp luật về thủ tục
hành chính; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản phù hợp.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính
- Cập nhật, sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ kịp thời Bộ thủ tục hành chính theo quy định do các cơ
quan Trung ương ban hành và phù hợp với thực tiễn của tỉnh.
- Công khai
trên Cổng, Trang thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ngành, địa phương việc
tiếp nhận, xử lý, trả lời các phản ảnh, kiến nghị các quy định về thủ tục hành
chính.
- Tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành
chính; trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức và cá nhân.
b) Nâng cao
hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
- Thực hiện
nghiêm việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại đúng quy định hiện hành.
- Thực hiện cơ
chế một cửa liên thông đối với các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đầu
tư, đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng, nhà ở, tư pháp, hộ tịch, chính sách
xã hội, bảo trợ xã hội, bảo hiểm xã hội và các thủ tục khác do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
- Rà soát,
điều chỉnh các quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông phù hợp với Bộ thủ tục hành chính, đặc điểm tình hình thực
tế tại địa phương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết
đúng hạn và trước hạn ở tất cả các thủ tục hành chính tại các đơn vị, địa
phương đạt từ 90% trở lên.
c) Bảo đảm sự hài lòng
của tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị cung cấp dịch vụ công đạt từ 75% trở
lên.
d) Hoàn chỉnh
việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại.
- Tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến người
dân, doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền công bố được tiếp nhận, giải quyết trên
phần mềm một cửa tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị.
- Cập nhật, điều
chỉnh phần mềm một cửa phù hợp với Bộ
thủ tục hành chính hiện hành và quy
trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông.
- Hoàn thiện, kết nối
phần mềm một cửa và các phần mềm chuyên ngành do bộ, ngành Trung ương và các
đơn vị, địa phương phát triển liên quan đến các lĩnh vực: Đất đai; đăng ký kinh
doanh, xây dựng, nhà ở, tư pháp, hộ tịch, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội,… để
bảo đảm thực hiện hiệu quả cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại.
- Thực hiện
công khai đầy đủ thông tin về quy định thủ tục hành chính, quá trình tiếp nhận
và kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
trên phần mềm một cửa, trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ngành, địa
phương.
đ) Xây dựng Đề án triển
khai thí điểm thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của tỉnh (trên cơ sở tổ
chức tập trung Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành hiện
nay) để tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tập trung ở
các sở, ngành, bao gồm một số thủ tục hành chính của các cơ quan ngành dọc trú
đóng trên địa bàn tỉnh.
e) Kiện toàn, hoàn thiện
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện để tiếp nhận, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính đối với tất cả thủ tục hành chính của các phòng, ban
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (cụ thể:
Bổ sung các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, nội vụ, y tế…) và một số thủ tục hành chính của các cơ quan ngành dọc trú
đóng trên địa bàn huyện (cụ thể: Đo vẽ,
thu nộp ngân sách, xử phạt hành chính…).
g) Thí điểm hình thành cơ sở dữ liệu về hồ sơ thủ tục hành
chính, đảm bảo giải quyết hồ sơ trực tuyến, trả kết quả trực tuyến thông qua
hình thức mã số hồ sơ để người dân, doanh nghiệp có thể tự tra cứu, nhận kết quả
thủ tục hành chính trên hệ thống trực tuyến.
h) Đẩy mạnh thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và mức
độ 4 trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Tập trung
triển khai dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo đến
hết Quý II/2017, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 ít nhất 50% số lượng
thủ tục hành chính tại Văn bản số 2779/VPCP-KGVX ngày 22/4/2016 của Văn phòng
Chính phủ về ban hành Danh mục thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và bổ sung
các dịch vụ công trực tuyến cần thiết phù hợp tình hình thực tế của tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống
dịch vụ công trực tuyến, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng tối thiểu
30% tổng số thủ tục hành chính trực tuyến được công bố; các thủ tục hành chính
đã được cung cấp trực tuyến đối với tổ chức, doanh nghiệp phải được giải quyết
hoàn toàn trên môi trường mạng.
- Rà soát,
đánh giá việc vận hành của các dịch vụ công trực tuyến đã triển khai, xử lý những
tồn tại, vướng mắc để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tham gia, thực hiện.
- Rà soát, bổ
sung các dịch vụ công cần thiết cho người dân, doanh nghiệp hiện nay nhưng chưa
có quy định, như: Cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất, thông tin quy hoạch
xây dựng (dưới hình thức văn bản, trực tuyến).
- Xây dựng quy
trình quản lý vận hành các dịch vụ công trực tuyến đã triển khai của đơn vị,
xác định rõ trách nhiệm của từng công chức, viên chức.
- Tổ chức
thông tin rộng rãi, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp tham gia sử dụng bằng nhiều
hình thức. Nghiên cứu, triển khai các giải pháp, chính sách ưu tiên để khuyến
khích người dân, doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
k) Tổ chức rà
soát, đánh giá, hoàn chỉnh các nội dung đã thực hiện làm cơ sở triển khai nhân
rộng trên địa bàn tỉnh:
- Nhận, trả hồ
sơ thông qua hệ thống bưu chính; tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ, tra cứu
thủ tục hành chính, gửi thông báo, thư xin lỗi qua tin nhắn SMS; lấy ý kiến người
dân trên phần mềm một cửa; chuyển Kho bạc Nhà nước thu phí trực tiếp tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện.
- Các thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa liên thông: 26 thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân; thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi cho Bà mẹ Việt Nam anh
hùng; chế độ cho người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch tù
đày; chế độ cho người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc,
làm nghĩa vụ Quốc tế, người có công giúp đỡ cách mạng đã chết; nhóm thủ tục
về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới
06 tuổi; nhóm thủ tục khai tử, xóa
đăng ký thường trú và hỗ trợ mai táng phí cho những người trên 80 tuổi; nhóm thủ
tục thay đổi, cải chính hộ tịch cho những người đủ 14 tuổi trở lên và thủ tục bổ
sung hộ tịch xác định lại dân tộc, giới tính.
l) Hoàn thiện
hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành
chính, triển khai đồng bộ trên toàn tỉnh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
a) Tiếp tục rà
soát, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, phân định cụ
thể chức năng, phạm vi quản lý của các ngành, hợp lý hóa cơ cấu bên trong của
các sở, ngành theo quy định của Trung ương, bảo đảm vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính.
b) Triển khai thực
hiện Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
giai đoạn 2015 - 2021 theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
a) Tăng cường
nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức. Tập
trung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện công
vụ của cán bộ, công chức, nhất là trách
nhiệm của đội ngũ tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính và của người đứng đầu cơ quan.
b) Tổ chức triển
khai thực hiện cơ cấu ngạch công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm tại
các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị
sự nghiệp theo phê duyệt của cấp có thẩm
quyền.
c) Triển khai
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ kỹ năng giao tiếp gắn với việc
nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm công vụ, thái độ phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
100% công chức
phụ trách cải cách hành chính và 100% công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã được bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ liên quan đến cải cách hành chính, tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông hiện đại.
d) Thực hiện kiểm tra
công tác cải cách hành chính ít nhất 30% các sở, ngành, 100% UBND cấp huyện,
30% UBND cấp xã. Các sở, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện kiểm
tra công tác cải cách hành chính trong nội bộ và ít nhất 50% các đơn vị trực
thuộc và đơn vị thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực.
đ) Thí điểm tích hợp hệ
thống giám sát (camera) tập trung các xã, huyện về tỉnh để quản lý, kiểm tra,
giám sát thái độ, trách nhiệm thực hiện
công vụ của cán bộ, công chức.
5. Cải cách tài chính công
Tiếp tục triển
khai và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí đối với các cơ quan
hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
115/2005/NĐ-CP, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP và Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước
a) Thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan, trong
xử lý công việc của công chức, viên chức, nhất là về thực hiện thủ tục hành
chính.
- 100% các đơn
vị, địa phương sử dụng phần mềm, gửi - nhận văn bản điện tử thông qua trục liên
thông hoặc hộp thư điện tử công vụ (mail công vụ) đối với các phần mềm chưa sử
dụng gửi nhận được trên trục.
- 100% văn bản
được gửi - nhận dưới dạng điện tử (trừ các văn bản quy định mật, tài liệu đặc
thù);
- 100% công chức,
viên chức (bao gồm lãnh đạo đơn vị, quản lý cấp phòng) sử dụng phần mềm quản lý
văn bản - điều hành công việc để xử lý, giải quyết (không dừng lại ở chức năng
văn thư - lưu trữ để gửi - nhận và tra cứu văn bản như hiện nay).
b) 50% lãnh đạo
các đơn vị, địa phương ứng dụng chữ ký số; chứng thư số để xác thực văn bản điện
tử trên phần mềm quản lý văn bản - điều hành công việc và phần mềm một cửa điện
tử để giải quyết hồ sơ hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
c) Xây dựng,
hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và các nội dung cần thiết phục vụ triển
khai mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Nai theo lộ trình chung của Chính phủ.
d) Nghiên cứu
triển khai Hệ thống quản lý chất lượng (ISO điện tử) trên cơ sở ứng dụng CNTT sử
dụng các phần mềm hiện có kết hợp với các ưu điểm của Hệ thống quản lý chất lượng
trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành
chính
a) Tổ chức
quán triệt và triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo Trung ương, Tỉnh ủy và
UBND tỉnh về cải cách hành chính:
- Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành
chính; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết Đại
hội đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh.
b) Xây dựng Kế
hoạch cải cách hành chính năm 2017, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế
hoạch kiểm tra cải cách hành chính, các kế hoạch thực hiện chuyên đề và tổ chức
triển khai.
c) Thực hiện
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; phối hợp với các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình cải cách
hành chính giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch thực hiện hàng năm và chuyên đề.
Nhân rộng điển hình các gương điển hình, các mô hình thực hiện cải cách hành
chính có hiệu quả.
d) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra theo định kỳ, theo chuyên đề hoặc đột xuất về thực hiện cải cách hành chính. Tập trung thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính; thực hiện
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại;
thực hiện chức trách công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện
thủ tục hành chính.
đ) Tăng cường
năng lực công chức tham mưu công tác cải cách hành chính. Có chế độ, chính sách
hỗ trợ hợp lý đối với đội ngũ công chức thực hiện công tác cải cách hành chính.
e) Tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính năm 2017 của các sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo Bộ chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện kế hoạch cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo
phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch
trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Theo phụ lục
chi tiết đính kèm).
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Bảo đảm sự lãnh
đạo của cấp ủy Đảng đối với việc thực hiện cải cách hành chính của các đơn vị,
địa phương; gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phòng chống tham nhũng, thực
hiện quy chế dân chủ và xây dựng nông thôn mới với cải cách hành chính. Lấy kết
quả thực hiện cải cách hành chính là một tiêu chí quan trọng để đánh giá thực
hiện nhiệm vụ chính trị của cán bộ, Đảng viên trong năm, nhất là đối với Thủ
trưởng cơ quan.
b) Thủ trưởng
cơ quan thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu, trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính,
ứng dụng công nghệ thông tin chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc.
c) Chú trọng
công tác bồi dưỡng chuyên môn, đạo đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức
phục vụ người dân và doanh nghiệp, chấp hành kỷ luật, kỷ cương của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
d) Thường
xuyên thực hiện kiểm tra cải cách hành chính trong nội bộ và trong phạm vi quản
lý của đơn vị. Phối hợp chặt chẽ việc kiểm tra của chính quyền với việc kiểm
tra của cấp ủy Đảng, giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và
các đoàn thể để tạo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
đ) Khuyến
khích áp dụng, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp cải cách hành chính. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính để
nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
e) Bố trí kinh
phí cần thiết và các nguồn lực khác đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cải
cách hành chính.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch này và các chỉ đạo có liên
quan của cấp có thẩm quyền; các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 phù hợp với thực tiễn và tổ chức
triển khai tại đơn vị, địa phương.
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn việc xây dựng, thực hiện kế hoạch
cải cách hành chính của các tổ chức cấp dưới, đơn vị trực thuộc theo phạm vi quản
lý.
c) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính đã đề ra. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo
kết quả thực hiện cải cách hành chính gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo cơ
quan cấp trên có thẩm quyền theo đúng quy định.
d) Chủ động đề
xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh về những nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm cải cách hành chính có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
ngành, địa phương.
2. Các sở, ngành
a) Các sở,
ngành - cơ quan chủ trì thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính của tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện.
b) Đề xuất
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính những mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện theo nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch cải cách hành chính
hàng năm của đơn vị chậm nhất trong tháng 1 năm kế hoạch.
c) Chủ động rà
soát, cập nhật Bộ thủ tục hành chính của cấp sở, cấp huyện và cấp xã theo phạm
vi quản lý ngành, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để công khai trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
3. Sở Nội vụ
a) Cơ quan Thường
trực cải cách hành chính tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo cải cách
hành chính tỉnh tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo cải cách hành chính báo cáo Tỉnh ủy, Bộ
Nội vụ, Chính phủ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
b) Chủ trì triển
khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ,
công chức; cải cách thủ tục hành chính; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
c) Chủ trì tổ chức khảo sát ý kiến trực tiếp của người dân và
doanh nghiệp bằng phiếu về thực hiện thủ tục hành chính
d) Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức về công tác cải cách hành chính ở các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Sở Tư
pháp
a) Chủ trì
tham mưu, theo dõi, tổng hợp nội dung về xây dựng, ban hành và rà soát văn bản
pháp luật liên quan đến cải cách hành chính và thủ tục hành chính.
b) Chủ trì thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; có ý kiến đối với Bộ
thủ tục hành chính của các ngành. Theo
dõi, báo cáo việc ban hành, cập nhật Bộ thủ tục hành chính của các đơn vị, địa
phương. Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
c) Chịu trách
nhiệm hướng dẫn việc rà soát thủ tục hành chính và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
d) Chủ trì hướng
dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa liên thông và các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
nhiều cơ quan hành chính Nhà nước.
đ) Tổng hợp, báo
cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị, địa phương trên phần
mềm một cửa.
e) Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức,
viên chức của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chủ trì
tham mưu thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành
chính trên địa bàn tỉnh.
b) Trực tiếp
hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Cập nhật Bộ thủ tục hành chính của cấp
sở, cấp huyện, cấp xã và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị,
địa phương trên phần mềm một cửa và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) Chịu trách
nhiệm hoàn chỉnh hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm một cửa, kết nối các phần
mềm liên quan và các tiện ích liên quan phục vụ triển khai cơ chế một cửa, một
cửa liên thông hiện đại.
d) Chủ trì tổ
chức triển khai dịch vụ công trực tuyến.
đ) Chịu trách
nhiệm xây dựng, triển khai Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
e) Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức,
viên chức của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
g) Phối hợp với
Sở Nội vụ triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách
hành chính.
6. Sở Tài
chính
a) Chủ trì
tham mưu thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan hành
chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Chủ trì thẩm
định, hướng dẫn các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện về kinh phí thực hiện
cải cách hành chính.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân
sách cho các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về cải cách hành chính của
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Sở Khoa
học và Công nghệ
Nghiên cứu triển
khai Hệ thống quản lý chất lượng (ISO điện tử) trên cơ sở ứng dụng CNTT sử dụng
các phần mềm hiện có kết hợp với các ưu điểm của Hệ thống quản lý chất lượng
trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Đồng Nai, Báo Lao
động Đồng Nai, Cổng thông tin điện tử của tỉnh triển khai thông tin, tuyên truyền;
các chuyên mục cải cách hành chính./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|