Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2024 về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2025

Số hiệu 122/KH-UBND
Ngày ban hành 29/10/2024
Ngày có hiệu lực 29/10/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Quỳnh Thiện
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 29 tháng 10 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2025

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2024

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU NĂM 2024

1. Về hạ tầng số: hạ tầng viễn thông đảm bảo hoạt động ổn định, thông suốt, 100% xã, phường, thị trấn được phủ băng rộng cáp quang và sóng thông tin di động 4G (hiện tại trên địa bàn tỉnh không còn vùng lõm sóng); mạng truyền số liệu chuyên dùng là kênh truyền dẫn chính để triển khai, sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh đảm bảo năng lực vận hành các ứng dụng, cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh.

2. Về dữ liệu và nền tảng số: 13/17 dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức tại tỉnh, đạt 76,5% mục tiêu; 100% CSDL tại Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh sẵn sàng kết nối với hệ thống thông tin quản lý ngành, lĩnh vực phục vụ chuyển đổi số; 100% cơ quan nhà nước xây dựng, phát triển CSDL chuyên ngành, lĩnh vực, tổ chức kết nối, khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng số quy mô quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành có liên quan và các nền tảng dùng chung của tỉnh.

3. Về nhân lực số: 100% cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, an toàn thông tin; 100% thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng được phổ biến, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kỹ năng số, chuyển đổi số.

4. Về an toàn thông tin mạng: 42/52 hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước được phê duyệt cấp độ, đạt 80,8% mục tiêu; 100% các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh được bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp”; 100% máy tính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm đơn vị thuộc, trực thuộc) đảm bảo cấu hình được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; 92/125 trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng, đạt 73,6% mục tiêu.

5. Về chính quyền số

a) Về phát triển các ứng dụng phục vụ quản trị, điều hành nâng cao năng lực, quản trị, điều hành, năng lực thực thi trong cơ quan nhà nước: 100% cơ quan nhà nước ở 3 cấp sử dụng đồng bộ Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành thực hiện công tác quản lý, điều hành, xử lý công việc nội bộ và công tác văn thư theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; đảm bảo phát hành văn bản bằng hình thức điện tử (không gửi văn bản giấy) đối với các loại văn bản theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 5032/UBND- HCQT ngày 10/12/2020; hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng ở cấp tỉnh đạt 93,8%, cấp huyện đạt 94,7%, cấp xã đạt 100% mục tiêu; 100% báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện qua hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội của UBND tỉnh. Hiện hệ thống đã kết nối với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; 100% cơ quan nhà nước ở 03 cấp sử dụng đồng bộ ISO điện tử.

b) Về phát triển các ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp: tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) được giải quyết qua hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, đạt 97,3% mục tiêu; 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến toàn trình; 79% dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ trực tuyến, vượt 9% mục tiêu; 50% hồ sơ được nộp bằng hình thức trực tuyến/tổng hồ sơ tiếp nhận, đạt 100% mục tiêu; tích hợp 61,69% dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia, đạt 68,5% mục tiêu; 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, vượt mục tiêu đề ra.

6. Về kinh tế số và xã hội số: tỷ trọng kinh tế số trên GRDP tạm tính 10,24% (theo Bộ Thông tin và Truyền thông), đạt 100% mục tiêu; tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số, tỷ lệ dân số trưởng thành, đủ điều kiện được cấp tài khoản định danh điện tử, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử và tỷ lệ dân số trưởng thành trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh, đạt 100% mục tiêu; 89,94% dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử, đạt 99,9% mục tiêu. Tuy nhiên, một số mục tiêu kinh tế số, xã hội số chưa đảm bảo: 39,13% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx, đạt 48,91% mục tiêu; 74,05% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng, đạt 85,6% mục tiêu; 2,11% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân, đạt 10,55% mục tiêu; 1,8% dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa, đạt 6% mục tiêu,...

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2024

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số

- Ban hành Quyết định số 1787/QĐ-UBND ngày 17/10/2024 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh.

- Chủ trì, tham gia các phiên họp của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/9/2022 về phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 04/10/2022 về triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/6/2022 về Chuyển đổi Ipv6 cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025; Kế hoạch số 52/KH- UBND ngày 21/7/2022 về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025; Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 17/01/2024 về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2024;...

2. Công tác hoàn thiện thể chế số

a) Ban hành Nghị quyết của cấp ủy và kế hoạch của cấp chính quyền về chuyển đổi số

- Về ban hành Nghị quyết của cấp ủy: Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/01/2022 về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Về kế hoạch của cấp chính quyền: UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 50/KH- UBND ngày 12/7/2022 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

b) Công tác xây dựng, ban hành các chương trình/đề án/kế hoạch, chính sách để thúc đẩy chuyển đổi số

- Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 quy định mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

- UBND tỉnh đã ban hành 15[1] văn bản, tạo hành lang pháp lý triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.

3. Hạ tầng số

a) Hạ tầng viễn thông: đảm bảo hoạt động ổn định, thông suốt phục vụ kịp thời sự chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhu cầu của người dân. Duy trì hệ thống Internet băng rộng cáp quang đến 100% xã, phường, thị trấn; 100% xã, phường thị trấn được phủ sóng di động 3G, 4G, đảm bảo cung cấp kết nối mạng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh hiện có tổng số 1.236 trạm thu phát sóng thông tin di động; trên 95% người dân sử dụng Internet, 81,8% dân số trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh; 74,05% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng.

b) Hạ tầng bưu chính: đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của tổ chức, cá nhân. Toàn tỉnh hiện có 13 doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bưu chính với tổng số 160 điểm phục vụ bưu chính (bưu cục, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, các điểm thu gom,…); duy trì 85/85 xã có điểm phục vụ bưu chính, chất lượng dịch vụ luôn được nâng cao sẵn sàng cung cấp dịch vụ cho chuyển đổi số của tỉnh.

c) Trung tâm dữ liệu của tỉnh: đảm bảo năng lực triển khai, vận hành các ứng dụng, CSDL dùng chung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh với 212 máy chủ (trong đó có 47 máy chủ vật lý, 165 máy chủ ảo hóa).

[...]
14
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ