Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2025 định hướng đến năm 2030

Số hiệu 121/KH-UBND
Ngày ban hành 11/04/2023
Ngày có hiệu lực 11/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Vương Quốc Tuấn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 11 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Kế hoạch số 83-KH/TU ngày 30/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2025 định hướng đến năm 2030 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định công tác giảm nghèo là trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; hỗ trợ, tạo điều kiện để người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có cơ hội vươn lên thoát nghèo; cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước và xã hội, khơi dậy ý thức và tinh thần vượt khó, tự giác của bản thân người nghèo, hộ nghèo tích cực lao động, sản xuất để xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

- Thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; xây dựng các cơ chế chính sách cụ thể, phù hợp; thực hiện phân cấp, phân công rõ trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi ngành, địa phương nhằm tăng cường vai trò của các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn tạo điều kiện giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cộng đồng, người dân trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.

- Các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội cụ thể hóa Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng các chương trình, đề án, kế hoạch giải pháp chi tiết và triển khai thực hiện hiệu quả đạt mục tiêu Kế hoạch đề ra.

- Việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ hộ nghèo đảm bảo mức sống tối thiểu, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế gắn với thực hiện tốt an sinh xã hội đảm bảo bền vững, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

- Từ năm 2023 tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo Trung ương) bình quân hàng năm giảm 0,1% so với năm 2022.

- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình được đảm bảo nguồn vốn cho vay khi đủ điều kiện vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình và các chính sách giảm nghèo.

- Tăng tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình theo các chiều: việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

+ Chiều thiếu hụt về việc làm: Phấn đấu 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp, được ưu tiên giới thiệu việc làm để có việc làm ổn định bền vững.

+ Chiều thiếu hụt về y tế: 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 16 tuổi.

+ Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo: 100% học sinh là con hộ nghèo, hộ cận nghèo được đi học đúng độ tuổi và được miễn, giảm một phần học phí; 100% các trường được kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia.

+ Chiều thiếu hụt về nhà ở: 100% hộ nghèo được đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.

+ Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: 100% hộ nghèo được sử dụng nước sinh hoạt sạch, hợp vệ sinh và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.

[...]