Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021-2030 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 121/KH-UBND |
Ngày ban hành | 13/01/2022 |
Ngày có hiệu lực | 13/01/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Dương Anh Đức |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1157/QĐ-BVHTTDL ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về ban hành Kế hoạch triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 478/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Đề án “Phát triển ngành Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2035”;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 3843/TTr-SVHTT ngày 27 tháng 12 năm 2021, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây viết tắt là Cuộc vận động), cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các đoàn thể xã hội và Nhân dân hiểu rõ đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thể dục thể thao (TDTT), qua đó nhận thức đúng vị trí, vai trò, tác dụng của tập luyện TDTT trong việc nâng cao sức khỏe, chất lượng sống của người dân, xây dựng lối sống, môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
b) Động viên các tầng lớp Nhân dân tham gia tập luyện TDTT, hưởng ứng Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" và Phong trào "Khỏe để lập nghiệp và giữ nước" trong tuổi trẻ toàn quốc, góp phần nâng cao sức khỏe phòng, chống dịch bệnh và để phục vụ học tập, lao động, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu
a) Cuộc vận động được triển khai gắn với việc thực hiện “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Nội dung triển khai phải thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, tiết kiệm và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; phát huy tính sáng tạo, vai trò tự quản của cộng đồng dân cư, chọn khu dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học là địa bàn chính để triển khai Cuộc vận động; nhân rộng những mô hình, điển hình triển khai tốt Cuộc vận động.
c) Cuộc vận động được thực hiện đồng bộ và thống nhất trên địa bàn Thành phố, đồng thời lồng ghép các chỉ tiêu của Cuộc vận động vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch của các cấp chính quyền để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Thành phố Hồ Chí Minh phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản sau:
1. Số người tham gia luyện tập TDTT thường xuyên đến năm 2025 đạt tỷ lệ trên 38% và năm 2030 đạt tỷ lệ trên 42% dân số toàn Thành phố.
2. Số gia đình luyện tập TDTT đến năm 2025 đạt tỷ lệ trên 28% và năm 2030 đạt tỷ lệ trên 32% số hộ gia đình trong Thành phố.
3. Đến năm 2030 đạt 100% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và có ít nhất 03 câu lạc bộ TDTT cơ sở trở lên.
4. Thể dục, thể thao trường học:
a) Số trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề thực hiện chương trình thể thao ngoại khóa đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030. Phấn đấu trên 90% học sinh, sinh viên đạt chuẩn về tiêu chuẩn rèn luyện thân thể năm 2025 và 98% vào năm 2030.
b) 100% số trường bậc phổ thông có câu lạc bộ TDTT có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho các hoạt động TDTT, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên TDTT, thực hiện tốt hoạt động TDTT ngoại khóa đến năm 2025 đạt từ 75% - 80% và đến năm 2030 đạt từ 85% - 90% tổng số trường.
c) Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2025 đạt trên 90% và đến năm 2030 đạt trên 95% tổng số học sinh bậc phổ thông các cấp.
5. Thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang:
a) Trong quân đội nhân dân:
- Tỷ lệ đơn vị tổ chức các hoạt động TDTT thường xuyên là trên 99%.
- Tỷ lệ đơn vị thực hiện đủ chương trình rèn luyện thân thể cán bộ, chiến sỹ theo quy định là 100%.
- Tỷ lệ đơn vị đạt tiêu chuẩn tổ chức rèn luyện thân thể theo quy định là trên 98%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ rèn luyện TDTT thường xuyên là trên 90%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định là 95%.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1157/QĐ-BVHTTDL ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về ban hành Kế hoạch triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 478/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Đề án “Phát triển ngành Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2035”;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 3843/TTr-SVHTT ngày 27 tháng 12 năm 2021, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây viết tắt là Cuộc vận động), cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các đoàn thể xã hội và Nhân dân hiểu rõ đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thể dục thể thao (TDTT), qua đó nhận thức đúng vị trí, vai trò, tác dụng của tập luyện TDTT trong việc nâng cao sức khỏe, chất lượng sống của người dân, xây dựng lối sống, môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
b) Động viên các tầng lớp Nhân dân tham gia tập luyện TDTT, hưởng ứng Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" và Phong trào "Khỏe để lập nghiệp và giữ nước" trong tuổi trẻ toàn quốc, góp phần nâng cao sức khỏe phòng, chống dịch bệnh và để phục vụ học tập, lao động, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu
a) Cuộc vận động được triển khai gắn với việc thực hiện “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Nội dung triển khai phải thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, tiết kiệm và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; phát huy tính sáng tạo, vai trò tự quản của cộng đồng dân cư, chọn khu dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học là địa bàn chính để triển khai Cuộc vận động; nhân rộng những mô hình, điển hình triển khai tốt Cuộc vận động.
c) Cuộc vận động được thực hiện đồng bộ và thống nhất trên địa bàn Thành phố, đồng thời lồng ghép các chỉ tiêu của Cuộc vận động vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch của các cấp chính quyền để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Thành phố Hồ Chí Minh phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản sau:
1. Số người tham gia luyện tập TDTT thường xuyên đến năm 2025 đạt tỷ lệ trên 38% và năm 2030 đạt tỷ lệ trên 42% dân số toàn Thành phố.
2. Số gia đình luyện tập TDTT đến năm 2025 đạt tỷ lệ trên 28% và năm 2030 đạt tỷ lệ trên 32% số hộ gia đình trong Thành phố.
3. Đến năm 2030 đạt 100% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và có ít nhất 03 câu lạc bộ TDTT cơ sở trở lên.
4. Thể dục, thể thao trường học:
a) Số trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề thực hiện chương trình thể thao ngoại khóa đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030. Phấn đấu trên 90% học sinh, sinh viên đạt chuẩn về tiêu chuẩn rèn luyện thân thể năm 2025 và 98% vào năm 2030.
b) 100% số trường bậc phổ thông có câu lạc bộ TDTT có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho các hoạt động TDTT, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên TDTT, thực hiện tốt hoạt động TDTT ngoại khóa đến năm 2025 đạt từ 75% - 80% và đến năm 2030 đạt từ 85% - 90% tổng số trường.
c) Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2025 đạt trên 90% và đến năm 2030 đạt trên 95% tổng số học sinh bậc phổ thông các cấp.
5. Thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang:
a) Trong quân đội nhân dân:
- Tỷ lệ đơn vị tổ chức các hoạt động TDTT thường xuyên là trên 99%.
- Tỷ lệ đơn vị thực hiện đủ chương trình rèn luyện thân thể cán bộ, chiến sỹ theo quy định là 100%.
- Tỷ lệ đơn vị đạt tiêu chuẩn tổ chức rèn luyện thân thể theo quy định là trên 98%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ rèn luyện TDTT thường xuyên là trên 90%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định là 95%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ biết bơi đạt trên 93%;
- 100% đơn vị (cấp trung đoàn) có khu sân tập luyện thể thao cơ bản, trên 60% đơn vị có hồ bơi đơn giản.
b). Trong lực lượng công an nhân dân:
- Tỷ lệ các đơn vị tổ chức các hoạt động TDTT thường xuyên là từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ các đơn vị đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định là trên 85%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ tham gia kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định là 100%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ đạt chế độ rèn luyện thể lực trong Công an nhân dân là 100%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ tập luyện TDTT thường xuyên phục vụ là từ 98% trở lên.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ biết bơi đạt từ 95% trở lên.
- Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cơ sở vật chất, sân bãi cơ bản và thường xuyên hoạt động TDTT đạt 100%.
6. Phấn đấu trên 98% đơn vị (xã, phường, thị trấn); 100% đơn vị (Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thủ Đức và các quận - huyện) đều tổ chức Đại hội TDTT, trên 85% đơn vị (xã, phường, thị trấn) tổ chức tháng hoạt động thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân.
a) Tăng cường phổ biến, tuyên truyền các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác TDTT và Kế hoạch triển khai Cuộc vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức đa dạng, thiết thực; hàng năm, tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân và các hoạt động TDTT khác nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội về ý nghĩa và tác dụng của việc tập luyện TDTT để nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật, tai nạn đuối nước,...; vận động mọi người lựa chọn môn thể thao thích hợp, cách thức luyện tập phù hợp với từng đối tượng, lứa tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe để duy trì nề nếp, thói quen thường xuyên luyện tập hàng ngày.
b) Phát triển mạnh mẽ có hiệu quả phong trào thể dục thể thao quần chúng nhằm nâng cao sức khỏe cho Nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Đây chính là cơ sở để đánh giá cho sự thành công Cuộc vận động.
c) Cụ thể hóa Cuộc vận động, các Kế hoạch, Chiến lược, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT thông qua việc ban hành và triển khai Chương trình, Kế hoạch đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn và nhu cầu luyện tập TDTT của Nhân dân.
a) Xây dựng, sưu tầm tài liệu, phổ biến kiến thức về phương pháp, cách thức, nguyên tắc tập luyện TDTT đảm bảo vệ sinh an toàn trong điều kiện bình thường, trong môi trường đặc biệt và trong bối cảnh dịch bệnh. Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp và dịch COVID-19 trong các hoạt động TDTT.
b) Xây dựng, phổ biến tài liệu, tranh ảnh, video clip hướng dẫn phương pháp tập luyện TDTT, phổ biến về tác dụng của luyện tập TDTT nhằm động viên, khuyến khích mọi đối tượng quần chúng tham gia tập luyện, thi đấu TDTT nâng cao sức khỏe.
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về hướng dẫn tập luyện TDTT nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên cho các ngành, đoàn thể, các đơn vị, xã, phường, thị trấn, trường học và các doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện và thi đấu các môn TDTT bảo đảm cho Cuộc vận động đạt kết quả tốt.
d) Phát triển các mô hình tổ, đội, nhóm, các câu lạc bộ TDTT; các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện TDTT đa dạng, phong phú, đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn, nhân viên chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao theo quy định nhằm tạo điều kiện cho Nhân dân tập thể dục, thể thao thuận lợi, hiệu quả.
3. Phối hợp liên ngành về quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn phát triển phong trào TDTT cho mọi đối tượng
a) Tăng cường phối hợp liên ngành, tiếp tục triển khai ký kết liên tịch về hoạt động TDTT giai đoạn 2021 - 2030 giữa Sở Văn hóa và Thể thao với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thành Đoàn, Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, Liên đoàn Lao động Thành phố, Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp, Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Thành phố và các đoàn thể, tổ chức xã hội khác để tổ chức các hoạt động TDTT, các hội thao vì mục tiêu nâng cao tầm vóc, sức khỏe cho mọi tầng lớp nhân dân; tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò của hoạt động TDTT.
b) Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức triển khai Cuộc vận động gắn với việc thực hiện “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh giai đoạn 2021 - 2030; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030; Đề án phát triển thể dục, thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2035 và các chương trình, đề án của Chính phủ về chăm sóc sức khỏe, y tế, vệ sinh môi trường cho Nhân dân.
c) Nâng cao chất lượng dạy và học thể dục chính khóa, phát triển hoạt động TDTT ngoại khóa. Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp TDTT với hoạt động giải trí, chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh; xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con người toàn diện, góp phần phát triển thể thao thành tích cao và xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh thiếu niên, gắn với việc triển khai Cuộc vận động.
d) Đẩy mạnh công tác rèn luyện thân thể và hoạt động TDTT đối với cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; tăng cường kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của cán bộ, chiến sỹ; xây dựng hệ thống thi đấu TDTT phù hợp để động viên, khuyến khích phong trào TDTT trong lực lượng vũ trang ngày càng phát triển, tích cực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
đ) Hình thành khu vui chơi giải trí trong lĩnh vực văn hóa, thể thao; tạo điều kiện về thời gian, phương tiện vật chất để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và toàn dân rèn luyện sức khỏe, có đời sống tinh thần bổ ích, hạn chế những tiêu cực phát sinh do thiếu thốn hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh.
e) Hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tham gia đầy đủ các hoạt động TDTT, vui chơi, giải trí và tái hòa nhập cộng đồng. Triển khai các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên thể thao người khuyết tật và chuẩn bị lực lượng tham dự Đại hội thể thao, giải thi đấu thể thao giành riêng cho người khuyết tật; tiếp tục phát huy đầy đủ vai trò của người khuyết tật trong sự nghiệp đổi mới và xây dựng đất nước.
g) Tổ chức nhiều giải thể thao cho người cao tuổi nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi và là nơi để người cao tuổi có thể kết bạn, giao lưu, nâng chất đời sống tinh thần. Đồng thời, tạo sân chơi cũng như động viên, khuyến khích tinh thần tham gia tập luyện TDTT cho người cao tuổi.
a) Thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá hoạt động an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19 đối với tổ chức tập luyện của các đơn vị hoạt động TDTT; Bộ tiêu chí đánh giá hoạt động lễ hội, sự kiện văn hóa và thể thao trên địa bàn Thành phố; tổ chức các hình thức tập luyện TDTT phong phú nhằm tạo ra phong trào tập luyện và thi đấu TDTT quần chúng sôi nổi, rộng khắp, hình thành thói quen vận động tích cực ở các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội.
b) Các cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động TDTT của đơn vị, tạo điều kiện để các thành viên trong đơn vị tham gia tập luyện TDTT và phát triển các câu lạc bộ TDTT.
c) Mỗi cá nhân tự chọn cho mình môn thể thao phù hợp để tập luyện và vận động người thân trong gia đình hàng ngày tham gia tập luyện TDTT, tạo thói quen rèn luyện, vận động hợp lý suốt đời để nâng cao sức khỏe.
d) Mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế về TDTT để tiếp cận với những nền TDTT tiên tiến, tăng cường mối quan hệ hợp tác trong các lĩnh vực đào tạo, thi đấu và xây dựng cơ sở vật chất,... phục vụ cho việc phát triển thể chất và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho Nhân dân, đặc biệt là các địa phương, quốc gia có mối quan hệ truyền thống với Thành phố Hồ Chí Minh và các đối tác mới thiết lập quan hệ. Đồng thời, gắn kết các hoạt động thể thao đối ngoại với vận động thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa các mối quan hệ giữa Thành phố Hồ Chí Minh với quốc tế.
5. Đầu tư nguồn lực triển khai Cuộc vận động
a) Củng cố, nâng cao và phát triển hệ thống thiết chế về TDTT. Xây dựng mô hình điểm về cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân phát triển các cơ sở tập luyện TDTT cho cộng đồng, phát triển tài năng thể thao. Các cấp, các ngành triển khai xây dựng kế hoạch phát triển phong trào TDTT quần chúng gắn liền với kế hoạch phát triển chung của ngành, đơn vị.
b) Tăng cường thu hút các nguồn lực của xã hội, dành tỷ lệ ngân sách hợp lý của Nhà nước để cải tạo, nâng cấp các công trình TDTT hiện hữu và xây dựng, nâng cấp các sân chơi, bãi tập, công trình thể thao trong khu liên hợp các môn thể thao, Trung tâm Thể dục thể thao, Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông tại xã, phường, thị trấn, cụm dân cư, khu chế xuất, khu công nghiệp, đặc biệt trong các trường học các cấp gắn kết với quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị, nông thôn mới.
c) Khuyến khích tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở xã hội hóa về TDTT và vui chơi giải trí ở nông thôn theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ chế huy động các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia xây dựng cơ sở vật chất TDTT; vận động Nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên của các câu lạc bộ, sân thể thao xã, phường, thị trấn và tương đương góp phần xây dựng phong trào nông thôn mới.
d) Kiện toàn bộ máy TDTT các cấp, ngành và ở cơ sở; đào tạo và bố trí đội ngũ cán bộ, giáo viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên TDTT đảm bảo chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ và năng lực; đề xuất cơ chế chính sách về TDTT đáp ứng yêu cầu phát triển phong trào TDTT trong tình hình mới.
6. Nhân rộng những mô hình, điển hình triển khai tốt Cuộc vận động
a) Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí điển hình tiên tiến của tập thể và cá nhân phù hợp với đặc điểm, tính chất, ngành nghề, lĩnh vực công tác, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương làm cơ sở bình xét, khen thưởng, tôn vinh những tập thể, cá nhân có thành tích.
b) Tạo môi trường thuận lợi để các mô hình, điển hình tiên tiến có điều kiện phấn đấu, khẳng định mình trước tập thể, được báo cáo, giới thiệu mô hình trong cộng đồng và tại các Hội nghị tổng kết phong trào thi đua, biểu dương điển hình các cấp, các ngành trong Thành phố.
c) Tuyên dương khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể tiêu biểu trong Cuộc vận động vào các dịp sơ kết, tổng kết định kỳ hàng năm, 05 năm và cả giai đoạn.
d) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến trong Cuộc vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đề ra các giải pháp phát huy có hiệu quả các điển hình tiên tiến này để các cơ quan, đơn vị, địa phương học tập kinh nghiệm.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, địa phương và đoàn thể trong việc tập trung nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới về nội dung, cách thức triển khai Cuộc vận động đạt chất lượng, hiệu quả thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế của Thành phố, xu thế phát triển của xã hội và xây dựng con người mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển TDTT giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030 ở các địa phương và các ngành: Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Công an. Kiện toàn bộ máy thể dục, thể thao các ngành và ở cơ sở, tăng cường xây dựng và đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên TDTT.
3. Huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn lực xã hội hóa cho phát triển phong trào TDTT; khuyến khích phát triển kinh tế thể thao và các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức các dịch vụ tập luyện, thi đấu TDTT.
4. Tăng cường phát triển các môn thể thao cho mọi người để đưa thể thao trở thành thói quen không thể thiếu trong đời sống; góp phần lớn trong việc phát triển thể chất và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho Nhân dân.
5. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất cơ chế chính sách về lĩnh vực TDTT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong tình hình mới.
6. Biểu dương, khen thưởng nhân rộng các điển hình tiên tiến trong Cuộc vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể tiêu biểu trong Cuộc vận động vào dịp sơ kết, tổng kết định kỳ hàng năm, 5 năm và cả giai đoạn.
Thời gian thực hiện Kế hoạch là 10 năm, chia làm 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1: từ năm 2021 - 2025, hoàn thiện công tác chuẩn bị, điều kiện để tiếp tục thực hiện Cuộc vận động, xây dựng kế hoạch triển khai tại Thành phố và chỉ đạo thực hiện lồng ghép vào kế hoạch thường niên của các cơ quan, đơn vị.
2. Giai đoạn 2: từ năm 2026 - 2030, trên cơ sở tổng kết, đánh giá giai đoạn 1, tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đồng bộ về Kế hoạch triển khai Cuộc vận động đến các đối tượng và từng bước nâng chất các hoạt động, phân đâu hoàn thành các chỉ tiêu; tổng kết đánh giá kết quả của Kế hoạch.
1. Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, cụ thể:
a) Đối với các sở, ban, ngành Thành phố: kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành.
b) Đối với thành phố Thủ Đức và các quận, huyện: kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước được bố trí theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Căn cứ các nhiệm vụ được giao, các đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, lập dự toán chi hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Các nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn thu hợp pháp khác.
1. Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này, thực hiện đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu và yêu cầu đặt ra.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch thường niên thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030, đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan đề ra chỉ tiêu hàng năm, phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành các chỉ tiêu của Kế hoạch này.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền về vai trò, lợi ích, tác dụng của tập luyện TDTT đối với sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân duy trì nề nếp, thói quen thường xuyên luyện tập TDTT để nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc thể lực, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần,...
d) Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động gắn kết với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2030.
đ) Phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Thành phố, Thành Đoàn, Hội Nông dân Thành phố, Hội Người cao tuổi Thành phố, Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp, các sở, ban, ngành, địa phương và đoàn thể, tổ chức xã hội khác để xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình liên tịch, phối hợp hoạt động giai đoạn 2021-2030 giữa Sở Văn hóa và Thể thao với các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị về đẩy mạnh phát triển TDTT cho các đối tượng quần chúng nhân dân.
e) Hướng dẫn, đôn đốc và thường xuyên kiểm tra nắm bắt tình hình thực hiện Kế hoạch này; kịp thời đề xuất, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu, giải pháp để triển khai hiệu quả Cuộc vận động.
g) Cập nhật kịp thời hướng dẫn về công tác phòng, chống dịch bệnh của các cơ quan trung ương, địa phương để tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố các tiêu chí phòng, chống dịch bệnh trong tổ chức hoạt động TDTT; hoạt động lễ hội, sự kiện văn hóa và thể thao theo từng giai đoạn cho phù hợp.
h) Chủ trì và chịu trách nhiệm chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện hiệu quả: Đề án “Phát triển ngành Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2035”; tổ chức Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước; ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân hàng năm; tổ chức Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác vĩ đại” giai đoạn 2021-2030 (nếu có); đồng diễn thể dục dành cho người cao tuổi, phụ nữ; hội thao dành cho người khuyết tật,...theo hướng dẫn và quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
i) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, các đơn vị liên quan để quy hoạch đất dành cho TDTT và đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao Thành phố, Trung tâm Thể dục thể thao Phan Đình Phùng, Khu Liên hợp Thể dục thể thao quốc gia Rạch Chiếc; Trung tâm đào tạo năng khiếu Thành phố; Trung tâm Huấn luyện Thể dục thể thao đa năng Thành phố Hồ Chí Minh tại Cần Giờ; dự án Khu liên hợp Thể dục thể thao Tây Bắc tại Củ Chi. Cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở vật chất TDTT hiện có của Thành phố và các địa phương theo đúng quy định pháp luật.
k) Chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với Liên đoàn, Hiệp hội thể thao Thành phố thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về TDTT.
l) Tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (thông qua Tổng cục Thể dục thể thao) và Ủy ban nhân dân Thành phố, theo định kỳ hàng năm, 5 năm, 10 năm, sơ kết, tổng kết từng giai đoạn; phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố, các sở, ngành và địa phương đề xuất việc tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong việc triển khai thực hiện Cuộc vận động.
m) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Xây dựng và triển khai Kế hoạch tổ chức thực hiện Cuộc vận động phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế, nhằm đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể trong học sinh, sinh viên, hoàn thành các chỉ tiêu TDTT trong trường học của Kế hoạch. Thực hiện định kỳ điều tra đánh giá thể chất và sức khỏe cho học sinh, sinh viên; tổ chức thi đấu TDTT học đường theo phân cấp quản lý.
b) Phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 48/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về hoạt động thể thao trong nhà trường; Đề án tổng thể về sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Sở Tài chính: phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành đẩy mạnh công tác huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển TDTT Thành phố để nâng cao hiệu quả Cuộc vận động.
b) Nghiên cứu, tham mưu các chính sách, cơ chế nhằm khuyến khích phát triển kinh tế thể thao và các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức các dịch vụ tập luyện, thi đấu TDTT.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án Trung tâm Thể dục thể thao Phan Đình Phùng.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy định về quy hoạch sử dụng đất dành cho TDTT, thiết lập các chế tài thực hiện các quy định này.
b) Phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao triển khai và thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc xác định nhu cầu sử dụng đất và lập kế hoạch điều chỉnh, sử dụng đất của ngành TDTT đến 2035 theo Quyết định số 478/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án “Phát triển ngành Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2035”.
6. Sở Xây dựng và Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
a) Chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ban, ngành thành phố và các đơn vị liên quan tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành quy hoạch 1/500 Khu Trường đua Phú Thọ tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao, Khu Liên hợp Thể dục thể thao quốc gia Rạch Chiếc; Trung tâm Huấn luyện Thể dục thể thao đa năng Thành phố Hồ Chí Minh tại Cần Giờ; dự án Khu liên hợp Thể dục thể thao Tây Bắc tại Củ Chi.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể quy trình, quy phạm và các mẫu thiết kế các công trình TDTT và các thủ tục khác tại thành phố Thủ Đức và các quận - huyện.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ban, ngành và đoàn thể liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ về hỗ trợ người khuyết tật được tham gia các hoạt động TDTT để nâng cao sức khỏe, hòa nhập cộng đồng theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.
8. Sở Nội vụ: phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các cơ chế, chính sách trong chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch. Hướng dẫn các địa phương, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trong việc triển khai Cuộc vận động.
9. Sở Thông tin và Truyền Thông:
a) Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan báo chí và truyền hình đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về Cuộc vận động, về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án và một số quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục thể thao liên quan đến công tác TDTT.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường và xã hội đối với việc phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học, tuyên truyền về vị trí, vai trò, tác dụng và tầm quan trọng của giáo dục thể chất và thể thao trường học trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên.
10. Bộ Tư lệnh Thành phố:
a) Phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch; phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện hiệu quả Chương trình số 546/CTr-BTL-SVHTT ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ Tư lệnh Thành phố và Sở Văn hóa và Thể thao về quản lý, chỉ đạo, hoạt động TDTT trong Lực lượng vũ trang Thành phố giai đoạn 2021 - 2025.
b) Chủ trì và phối hợp xây dựng các chương trình tập luyện, thi đấu hàng năm nhằm nâng cao công tác rèn luyện thân thể và hoạt động TDTT đối với cán bộ, chiến sỹ trong Lực lượng vũ trang Thành phố, phát huy hiệu quả Cuộc vận động.
11. Công an Thành phố:
a) Phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch; phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng chương trình liên tịch thực hiện Chương trình số 09/CTr-BCA-BVHTTDL ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ Công an và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phối hợp quản lý, chỉ đạo, tổ chức hoạt động TDTT trong lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2025.
b) Chủ trì và phối hợp xây dựng các chương trình tập luyện, thi đấu hàng năm nhằm nâng cao công tác rèn luyện thân thể và hoạt động TDTT đối với cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng Công an nhân dân phát huy hiệu quả Cuộc vận động.
12. Liên đoàn Lao động Thành phố:
a) Phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch; phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện theo Chương trình phối hợp số 2862/CTPH-BVHTTDL-TLDLDVN ngày 13 tháng 10 năm 2021 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam về xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT của công chức, viên chức, công nhân lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2026. Tiếp tục triển khai và thực hiện Chương trình số 14/CTPH-SVHTT-CĐVC ngày 23 tháng 4 năm 2017 của Sở Văn hóa và Thể thao và Công đoàn viên chức Thành phố về phối hợp tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao trong công chức, viên chức - người lao động thuộc Khối Dân - Chính - Đảng Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2022 và những năm tiếp theo.
b) Chủ trì và phối hợp xây dựng các chương trình tập luyện, thi đấu hàng năm nhằm nâng cao công tác rèn luyện thân thể và hoạt động TDTT đối với công chức, viên chức, người lao động phát huy hiệu quả Cuộc vận động.
13. Thành Đoàn: chỉ đạo các cơ sở Đoàn, Hội Liên hiệp Thanh Niên, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng và ký kết chương trình liên tịch theo từng giai đoạn của Kế hoạch; triển khai các lớp tập huấn, huấn luyện các chương trình thể dục, thể thao trong hệ thống Đoàn Thanh niên.
14. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Thành phố: phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ và các thành viên trong gia đình tham gia tích cực tập luyện TDTT và phát triển phong trào gia đình thể thao, xây dựng kế hoạch tổ chức giải thể thao, hội thi thể thao gia đình cấp Thành phố theo định kỳ.
15. Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố, Đài Truyền hình Thành phố: phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao triển khai thực hiện Kế hoạch này; đề xuất, các cơ chế, chính sách thích hợp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch (nếu có).
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các đoàn thể: phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; vận động các đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân đẩy mạnh tuyên truyền gia đình, mọi người dân tích cực tham gia hưởng ứng Cuộc vận động, cũng như vai trò, lợi ích và tác dụng của tập luyện TDTT.
17. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện:
a) Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của địa phương, chỉ đạo xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Cuộc vận động, đảm bảo đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu, yêu cầu đặt ra; bố trí kinh phí thực hiện tại địa phương theo đúng quy định.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền về vai trò, lợi ích, tác dụng của tập luyện TDTT với việc nâng cao sức khỏe; tăng cường các hoạt động giao lưu, thi đấu TDTT tại địa phương.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các phường - xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn xây dựng kế hoạch, triển khai tổ chức Cuộc vận động. Kịp thời đề xuất, bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách, giải pháp để triển khai Cuộc vận động có hiệu quả.
Các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung, chỉ tiêu trong Kế hoạch này chịu trách nhiệm xây dựng tiến độ, danh mục theo dõi các công việc cụ thể, hàng năm báo cáo nội dung thực hiện gửi về Sở Văn hóa và Thể thao trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Tổng cục Thể dục thể thao) và Ủy ban nhân dân Thành phố theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động phối hợp triển khai thực hiện tốt, đạt hiệu quả cao. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |