ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 121/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
14 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 135/QĐ-TTG NGÀY 20/01/2020 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ
DỰA TRÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày
20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin; Hướng dẫn số
650/BTTTT-TTCS ngày 28/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ với những nội dung chủ yếu
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả nhiệm
vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Phát huy vai trò của hệ thống thông
tin cơ sở để góp phần làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền và nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
- Hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ
sở nhằm đổi mới phương thức cung cấp thông tin, nâng cao chất lượng nội dung
thông tin để cung cấp, trao đổi thông tin theo hướng chủ động, kịp thời, chính
xác và hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Nội dung của Kế hoạch bảo đảm phù hợp
với nguyên tắc, yêu cầu, nhiệm vụ theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020
của Thủ tướng Chính phủ; Hướng dẫn số 650/BTTTT-TTCS ngày 28/02/2020 của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
- Xác định rõ nội dung công việc, tiến
độ thực hiện và trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo kịp thời, đồng bộ, thống
nhất và hiệu quả.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu,
số hóa nguồn thông tin cơ sở đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nguồn tuyên
truyền, phổ biến đến người dân và phục vụ công tác quản lý nhà nước về thông
tin cơ sở.
- Thực hiện thông tin hai chiều để
người dân tiếp nhận thông tin thiết yếu và phản ánh thông tin về hiệu quả thực
thi chính sách, pháp luật ở cơ sở đến các cơ quan quản lý thông qua hệ thống
thông tin cơ sở.
- Giúp cho người dân hiểu rõ đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nói chung và chủ trương, chính sách
của tỉnh Quảng Ninh nói riêng; giới thiệu, quảng bá về mảnh đất, con người, lịch
sử, văn hóa tỉnh Quảng Ninh đến đông đảo người dân; đồng thời chủ động tuyên
truyền đấu tranh phản bác thông tin sai trái, xấu độc, góp phần tạo sự đồng thuận
trong xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030
2.1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Đối với những nhiệm vụ theo
chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông:
+) Phấn đấu 100% thông tin thiết yếu
từ Hệ thống thông tin cơ sở được phổ biến đến người dân; các ý kiến phản ánh của
người dân thông qua Hệ thống thông tin cơ sở về hiệu quả thực thi chính sách,
pháp luật ở cơ sở được tiếp nhận, xử lý.
+) Phấn đấu 100% nội dung thông tin
thiết yếu từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để tuyên truyền, phổ biến
đến người dân được cung cấp trên Hệ thống thông tin nguồn.
- Đối với những nhiệm vụ theo
chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh:
+) Phấn đấu 100% cán bộ làm công tác
thông tin cơ sở các cấp được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng
dụng công nghệ thông tin để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin,
quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật phù hợp với vị trí việc làm.
+) Phấn đấu 100% hệ thống truyền
thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh được ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; tỷ
lệ 80% người dân được tiếp cận thông tin qua ứng dụng trên thiết bị di động
thông minh.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2030
- Đối với những nhiệm vụ theo chỉ đạo
của Bộ thông tin và Truyền thông: Tiếp tục duy trì 100% thông tin thiết yếu từ
hệ thống thông tin cơ sở được phổ biến đến người dân; ý kiến phản ánh của người
dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp nhận, xử lý
trên hệ thống thông tin cơ sở; 100% nội dung thông tin thiết yếu từ Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để tuyên truyền, phổ biến đến người dân được cung
cấp trên hệ thống thông tin nguồn.
- Đối với những nhiệm vụ theo chỉ đạo
của Tỉnh Quảng Ninh: Đảm bảo 100% cán bộ làm công tác thông tin cơ sở các cấp
được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin
để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết
bị kỹ thuật phù hợp với vị trí việc làm; Duy trì tốt 100% hệ thống truyền thanh
cơ sở trên địa bàn tỉnh được ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; tỷ lệ
90% người dân được tiếp cận thông tin qua ứng dụng trên thiết bị di động thông
minh.
III. NHIỆM VỤ
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
- Rà soát, đánh giá hệ thống đài truyền
thanh xã, phường, thị trấn hiện có trên địa bàn. Trên cơ sở đó, thiết lập mới
đài truyền thanh đối với các xã, phường, thị trấn chưa có đài và từng bước chuyển
đổi đài truyền thanh hữu tuyến/FM đã hư hỏng, xuống cấp không còn hoạt động
sang đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
- Đảm bảo 100% các xã, phường, thị trấn
có đài truyền thanh cấp xã, cụm loa đến thôn; các đài được đảm bảo về phòng
máy, mạng Internet băng thông rộng (cáp quang) và thiết bị phụ trợ; từng bước
xây dựng, triển khai thí điểm hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin - viễn thông phù hợp với điều kiện của địa phương đảm bảo tránh lãng
phí trong đầu tư.
2. Xây dựng hệ thống bảng tin điện
tử công cộng
- Rà soát hệ thống bảng tin điện tử
công cộng hiện có của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở
đó đầu tư thiết lập hệ thống bảng tin điện tử công cộng phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương. Thiết lập bảng tin điện tử công cộng đặt tại các địa điểm
thuận lợi cho người dân dễ tiếp cận thông tin.
- Hệ thống bảng tin điện tử công cộng
hiển thị nội dung số; kết nối với “Hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp,
phân tích, quản lý dữ liệu đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở” của Bộ
Thông tin và Truyền thông và các hệ thông tin của tỉnh đã được triển khai để lấy
nội dung hiển thị thông qua Internet hoặc mạng viễn thông.
3. Triển khai các ứng dụng trên thiết
bị di động thông minh
- Triển khai các phần mềm ứng dụng
trên thiết bị di động thông minh để chính quyền các cấp tiếp nhận, xử lý các vấn
đề xã hội từ hiện trường qua thiết bị di động, giúp tăng cường kết nối giữa
chính quyền các cấp và người dân, để người dân tiếp nhận thông tin về chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin chỉ đạo, điều
hành của cấp ủy, chính quyền cơ sở; các thông tin khẩn cấp về thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh trên địa bàn; kiến thức về khoa học, kỹ thuật...; gửi phản ánh, kiến
nghị và đóng góp ý kiến; có thể tích hợp các dịch vụ tiện ích thanh toán giúp
người dân thực hiện các giao dịch trực tuyến thuận lợi.
- Đối với các hệ thống thông tin được
xây dựng, ứng dụng trên cơ sở Kế hoạch này, trong quá trình thiết kế, đầu tư,
thiết lập cần thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ của
hệ thống thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định của pháp luật
về an toàn thông tin.
4. Nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và cán bộ
làm công tác thông tin cơ sở
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và cán bộ
làm công tác thông tin cơ sở các cấp về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công
nghệ thông tin để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý, vận
hành thiết bị kỹ thuật...
- Cấp phát tài liệu bồi dưỡng, sách
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về ứng
dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và
cán bộ làm công tác thông tin cơ sở.
5. Tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin cơ sở
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng
đầu về vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin để chỉ đạo
xây dựng, củng cố, phát triển và hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân
trên địa bàn tỉnh hưởng ứng việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc tiếp nhận thông tin thiết yếu, góp ý, đánh giá hiệu quả thực thi các chính
sách, pháp luật ở cơ sở và trao đổi thông tin tương tác hai chiều giữa chính
quyền với người dân. Biểu dương, khen thưởng những mô hình hay, cách làm sáng tạo
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin cơ sở.
(Các
nhiệm vụ cụ thể có Phụ lục kèm theo).
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện,
thị xã, thành phố.
- Ngân sách được phân bổ, hỗ trợ
thông qua các Chương trình, Đề án, Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Huy động nguồn lực xã hội hóa theo
hướng các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tài trợ kinh phí đầu tư hoặc doanh
nghiệp đầu tư hạ tầng, thiết bị kỹ thuật, chính quyền địa phương thuê lại để tổ
chức hoạt động thông tin, tuyên truyền (thuê dịch vụ).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan chủ trì quản lý, hướng dẫn,
theo dõi thực hiện, đồng thời kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch ở cơ sở.
Định kỳ sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Chủ trì triển khai thực hiện các
nhiệm vụ tại mục 3, 4 phần III của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố cập nhật dữ liệu thông tin cơ sở; hướng dẫn triển khai thực
hiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trong quản lý và vận
hành hệ thống thông tin cơ sở. Thẩm định báo cáo Kinh tế kỹ thuật các dự án đầu
tư mới hệ thống thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của
các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp nhu cầu, xây dựng kế hoạch
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và cán bộ làm công tác thông tin cơ sở
các cấp về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác,
biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý, vận hành thiết bị kỹ thuật; tổ
chức hội nghị, hội thảo, hội thi... về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động thông tin cơ sở.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục thông tin cơ sở); Trung tâm truyền thông tỉnh đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách truyền thanh cơ sở và các đối
tượng có liên quan.
- Định hướng nội dung thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn các địa phương cung cấp thông tin trên hệ thống truyền
thanh cơ sở và hệ thống bảng tin điện tử công cộng.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ khả năng ngân
sách, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch,
đối với phần kinh phí của ngân sách tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí giao trong dự toán chi thường xuyên hằng năm cho các địa phương để thực hiện
Kế hoạch.
- Đối với ngân sách được phân bổ, hỗ
trợ thông qua các Chương trình, Đề án, Chương trình mục tiêu quốc gia, nghiên cứu
triển khai lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này, đảm bảo hiệu quả
trong đầu tư và triển khai trong thực tiễn.
3. Trung tâm truyền thông tỉnh
- Phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ phụ trách truyền thanh cơ sở và các đối tượng khác có liên quan.
- Cung cấp nội dung thông tin theo định
hướng của tỉnh để các địa phương thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến trên
địa bàn.
4. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý để tuyên truyền, phổ biến trên
hệ thống thông tin cơ sở.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Chủ trì triển khai thực hiện các
nhiệm vụ tại mục 1, 2, 5 phần III của Kế hoạch này.
- Hằng năm xây dựng Kế hoạch triển
khai cụ thể và phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định; trình Sở Thông tin và
Truyền thông thẩm định báo cáo Kinh tế kỹ thuật các dự án đầu tư mới hệ thống
thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông triển khai tại địa
phương.
- Rà soát, kiểm tra, đánh giá cơ sở vật
chất, việc bố trí nhân sự, cập nhật cơ sở dữ liệu, vận hành hệ thống thông tin
nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở;
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin
cấp huyện phối hợp Ban Tuyên giáo cùng cấp thực hiện chức năng định hướng thông
tin tuyên truyền trên địa bàn.
- Chỉ đạo Trung tâm Truyền thông và
Văn hóa thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin thiết yếu trên hệ thống cơ sở
dữ liệu; định kỳ 06 tháng, năm báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống thông
tin cơ sở địa phương về Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý, vận hành có hiệu quả hoạt động của hệ thống truyền thanh cơ sở và bảng tin
điện tử công cộng.
6. Chế độ báo cáo
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng
năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan gửi
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Thông tin và Truyền thông (thời
gian chốt số liệu từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14
tháng 12 năm báo cáo) để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT (để b/c);
- TT tỉnh ủy (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|